TTCK phiên 3/11: Nhóm ngân hàng phân hóa mạnh, VN-Index kết phiên xanh nhẹ 17:37 03/11/2023

TTCK phiên 3/11: Nhóm ngân hàng phân hóa mạnh, VN-Index kết phiên xanh nhẹ

Kết phiên, VN-Index tăng 1,31 điểm (+0,12%), lên 1.076,78 điểm; HNX-Index giảm 0,22 điểm (-0,1%) xuống 217,75 điểm; UPCoM-Index tăng 0,19 điểm (+0,23%), lên 84,16 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch của VN-Index đạt hơn 756,48 triệu đơn vị, giá trị 15.410,54 tỷ đồng. HNX-Index đạt hơn 91,36 triệu đơn vị, giá trị 1.577,2 tỷ đồng. UPCoM-Index đạt hơn 37,9 triệu đơn vị, giá trị 454,7 tỷ đồng.

Diễn biến VN-Index phiên 3/11

Nhóm ngân hàng phân hoá mạnh,TCB tăng 5,62%, HDB tăng 4,26%, OCB tăng 5,3%, MSB tăng 2,31% nhưng VPB lại giảm 2,46%, ACB giảm 1,12%, MBB giảm 1,69%, STB giảm 1,72%, SHB giảm 1,83%, TPB giảm 2,13% và SSB giảm 6,36%.

Cổ phiếu chứng khoán biến động với biên độ khá hẹp, đa số dưới 1%, dù phiên trước đó giao dịch hết sức sôi động.

Cổ phiếu bất động sản phân hoá rõ rệt. Trong khi VHM tăng 1,38%, VRE tăng 4,95%, NVL tăng 3,93%, VCG tăng 2,61%, SJS tăng 6,21%, DXS tăng 3,34%, CTD tăng kịch trần thì KDH giảm 2,67%, NLG giảm 1,23%, HDG giảm 1,12%, AGG giảm 1,35%, SZC giảm 1,01%.

Tình hình có phần tương tự ở nhóm sản xuất, ngay trong nội bộ các ngành cũng phân hoá. Như với các mã vốn hoá top trên, MSN tăng 1,91%, SAB tăng 4,07%, VHC tăng 2,22%, DPM tăng 2,43%, HSG tăng 2,91%; GVR, DGC cùng đứng giá tham chiếu; VNM giảm 1,27%, HPG giảm 0,59%, DCM giảm 1,34%, SBT giảm 1,06%.

Cổ phiếu hàng không cũng phân hoá khi VJC tăng 1,53% còn HVN giảm 1,4%. Trong khi đó, cổ phiếu năng lượng diễn biến khá ảm đạm khi mức độ dao động của GAS, POW, PGV và PLX đều chưa tới 1%.

Ở nhóm bán lẻ, MWG phục hồi mạnh phiên thứ 2 liên tiếp với mức tăng 5,27%; FRT cũng tăng 3,45% trong khi PNJ và DGW cùng đứng giá tham chiếu.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 0 25,065 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000200 82,000200
Vàng nhẫn 78,600700 79,900700

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,330-50 24,700-50

  AUD

16,305-57 16,999-60

  CAD

17,634-65 18,384-67

  JPY

1660 1760

  EUR

26,688-64 28,153-67

  CHF

28,238-84 29,440-88

  GBP

31,779-15 33,131-15

  CNY

3,4111 3,5561