Đây là lần thứ hai BoE quyết định duy trì mức lãi suất nói trên sau cuộc họp về chính sách tiền tệ mà ngân hàng này tiến hành hồi tháng 9.
Động thái giữ nguyên mức lãi suất cao kỷ lục trong vòng 15 năm qua cho thấy MPC tiếp tục theo đuổi cách tiếp cận kiểm soát lạm phát bằng cách giữ chi phí vay ở mức cao hiện nay cho tới khi lạm phát giảm xuống mức mục tiêu là 2% trên cơ sở bền vững.
“Các dự báo mới nhất của Ủy ban Chính sách tiền tệ (MPC) chỉ ra rằng chính sách tiền tệ có thể cần phải hạn chế trong một thời gian dài. Sẽ cần phải thắt chặt hơn nữa chính sách tiền tệ nếu có bằng chứng về áp lực lạm phát dai dẳng hơn”, MPC cho biết.
Lạm phát của Anh đã giảm xuống còn 6,7% trong tháng 9 nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương. Trong khi đó, hoạt động kinh tế đã dịu lại đáng kể và thị trường lao động có dấu hiệu nới lỏng.
MPC cũng lưu ý rằng lạm phát đã giảm xuống dưới mức mong đợi được đưa ra trong báo cáo tháng 8. Ngân hàng trung ương hiện kỳ vọng chỉ số giá tiêu dùng sẽ đạt trung bình khoảng 4,75% trong quý IV/2023 trước khi giảm xuống khoảng 4,5% trong quý I/2024 và 3,75% trong quý II/2024.
“Kể từ quyết định lãi suất trước đó của MPC, có rất ít tin tức về các chỉ số chính về tình trạng lạm phát kéo dài ở Anh. Tiếp tục có những dấu hiệu về tác động của chính sách tiền tệ thắt chặt hơn đối với thị trường lao động và động lực của nền kinh tế thực nói chung”, MPC cho biết.
Ngoài ra, MPC cho biết chính sách tiền tệ sẽ cần phải “đủ hạn chế trong thời gian đủ dài” để đưa lạm phát về mục tiêu 2% một cách bền vững.
Bộ trưởng Tài chính Anh Jeremy Hunt cho biết, quốc gia này đã “kiên cường hơn nhiều so với mong đợi của nhiều người, nhưng cách tốt nhất để mang lại sự thịnh vượng là thông qua tăng trưởng bền vững”.
“Tuyên bố này sẽ đề ra cách chúng ta sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách giải phóng đầu tư tư nhân, thu hút nhiều người Anh trở lại làm việc hơn và mang lại một nhà nước Anh năng suất hơn”, ông cho biết thêm.
George Buckley, nhà kinh tế trưởng khu vực đồng Euro và Anh tại Nomura cho biết: “Lợi suất trái phiếu quốc tế ngày càng tăng và những lo ngại về địa chính trị (bất chấp tác động tiềm tàng đến giá năng lượng) cũng gợi ý không nên tăng lãi suất…Chúng tôi cho rằng chúng tôi đã nhìn thấy giai đoạn cuối cùng của chu kỳ tăng lãi suất và kỳ vọng lãi suất sẽ giảm vào quý III năm sau”.
BoE liên tục tăng lãi suất kể từ tháng 12/2021 đến tháng 8 năm nay trong nỗ lực kiềm chế lạm phát.
Thống đốc BoE Andrew Bailey cho biết ngân hàng sẽ theo dõi chặt chẽ sự cần thiết phải tiếp tục tăng lãi suất hay không, song nhấn mạnh ngay cả khi không cần thì cũng quá sớm để xem xét việc giảm lãi suất.
Hôm thứ Tư (1/11), Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cũng đã quyết định giữ nguyên lãi suất và nâng dự báo đánh giá tăng trưởng kinh tế. Chủ tịch Fed Jerome Powell nhấn mạnh rằng, Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) sẽ không thảo luận về việc cắt giảm lãi suất vào thời điểm này.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Vàng Nhẫn 9999: Tăng mạnh, vàng nhẫn áp sát đỉnh kỷ lục 59,9 triệu đồng, đắt hơn vàng thế giới hơn 300.000 đồng
11:27 AM 02/11
Tỷ giá VND/USD 2/11: USD tại các ngân hàng đồng loạt giảm
10:42 AM 02/11
Bảng giá vàng sáng 2/11: Vàng miếng dao động nhẹ quanh mốc 70,8 triệu đồng sau khi từ bỏ mục tiêu 71 triệu đồng
09:17 AM 02/11
Chiến sự Israel – Hamas: Thành phố của Israel bị lực lượng Houthi tấn công, chiến sự có nguy cơ lan rộng
04:22 PM 01/11
Vàng Nhẫn 9999: Vàng nhẫn ‘bốc hơi’ gần 400.000 đồng, chênh lệch với vàng thế giới đảo lộn hoàn toàn
11:22 AM 01/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,500-700 | 147,500-700 |
| Vàng nhẫn | 145,500-700 | 147,530-700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |