Độ rộng thị trường ghi nhận hơn 754 cổ phiếu giảm giá, 169 cổ phiếu giữ mốc tham chiếu và chưa đến 200 cổ phiếu còn duy trì sắc xanh. Trên HOSE, số mã giảm cũng gấp gần 7 lần số mã tăng.
Thanh khoản thị trường tăng mạnh khi VN-Index về vùng giá thấp. Tổng giá trị giao dịch trên toàn thị trường ghi nhận gần 17.400 tỷ đồng, tương đương gần 904 triệu đơn vị. Tính riêng trên HOSE, thanh khoản khớp lệnh tăng 54% so với phiên trước lên hơn 13.600 tỷ đồng.
Nhóm ngân hàng tỏ ra khá vững vàng khi sắc xanh lấn lướt sắc đỏ, nhiều cổ phiếu tăng trên 1% như VCB, SSB, VIB, LPB, OCB. Tuy nhiên, chỉ “trụ” ngân hàng là chưa đủ để chống đỡ đà lao dốc.
Như thường lệ, bi đát nhất trong các phiên giảm sâu là cổ phiếu chứng khoán. Cụ thể, VCI và FTS giảm kịch sàn còn SSI thì giảm 6,36%, VND giảm 5,78%, HCM giảm 6,15%, VIX giảm 4,74%, BSI giảm 6,74%, CTS giảm 6,73%, VDS giảm 4,44%, ORS giảm 5,92%, AGR giảm 6%.
Cổ phiếu bất động sản cũng diễn biến hết sức tiêu cực. Theo đó, VIC giảm 2,41%, VRE giảm 3,9%, NVL giảm 3,01%, KBC giảm 3,95%, NLG giảm 6,77%, ITA giảm 5,56%, QCG giảm 5%; PDR, TCH, SZC, TCD, HQC, TDC đều giảm kịch biên độ.
Nhóm sản xuất dù ghi nhận sắc xanh ở VNM và MSN nhưng nhìn chung cũng rất “nát”. Mức giảm sâu xuất hiện từ các mã vốn hoá lớn như GVR giảm 6,11%, SAB giảm 6,74% đến các mã vốn hoá nhỏ hơn như DGC giảm 3,07%, VHC giảm 6,39%, BMP giảm 3,44%, SBT giảm 5,8%, MSH giảm 6,56%; GEX, DPM, DBC, ANV, IDI, GIL đồng loạt “lau sàn”.
Với cổ phiếu bán lẻ, giới đầu tư bàn tán xôn xao về trường hợp của MWG. Cổ phiếu này giảm sâu từ khá sớm và kết phiên giảm kịch sàn, trong bối cảnh kết quả kinh doanh từ đầu năm đến nay rất kém khả quan. Vấn đề là giá cổ phiếu MWG từ khoảng tháng 5 đến tháng 9/2023 tăng rất tốt bất chấp lợi nhuận vốn dĩ vẫn ở mức rất thấp.
“Đồng hành” với MWG còn có DGW cũng giảm kịch biên độ. Trong khi đó, PNJ giảm 1,23% còn FRT thậm chí còn tăng 0,69%.
Cổ phiếu năng lượng cũng giao dịch kém khả quan như POW giảm 2,3%, PGV giảm 3,67%, PLX giảm 2,89% trong khi GAS đứng giá tham chiếu. Cổ phiếu hàng không thì phân hoá khi VJC tăng 1,02% còn HVN giảm 3,32%.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,780 130 | 25,860 110 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |