Thị trường đã khép lại phiên cuối tuần trong trạng thái phân hóa mạnh với số mã tăng giảm khá cân bằng nhau và chỉ số chung tiếp tục giảm nhẹ do chịu gánh nặng từ cặp đôi vốn hóa lớn nhất thị trường là VIC – VHM. Điểm tích cực chính là thanh khoản thị trường khá tốt với khối lượng giao dịch duy trì trên 1 tỷ cổ phiếu.
Giá trị giao dịch trên cả 3 sàn đạt mức trung bình 29.478 tỷ đồng với gần 1,3 tỷ cổ phiếu trao tay. Trong đó VN-Index là 26.355 tỷ đồng với 1.097 tỷ cổ phiếu, HNX-Index là 2.062 tỷ với 109 triệu cổ phiếu, UPCoM là 1.120 tỷ với 91,5 triệu cổ phiếu.
Khối ngoại mua ròng nhẹ 60 tỷ đồng trong phiên giao dịch khớp lệnh sàn HOSE. Sau khi bán ròng 3 ngày với gần 2.000 tỷ đồng.
Nhóm Vingroup tiếp tục gây thất vọng sau khi hiệu ứng niêm yết VinFast trên sàn Mỹ qua đi. Theo đó, VIC giảm 2,8%, VHM giảm 2%, VRE giảm 2,31%. Tuy nhiên, các cổ phiếu bất động sản khác lại diễn biến tương đối khả quan, trong đó, BCM tăng 2,25%, NVL tăng 1,85%, KBC tăng 3,36%, VCG tăng 2,62%, PC1 tăng 5,53%, ITA tăng 2,44%, SZC tăng 3,77%, AGG tăng 6,02%.
Cổ phiếu ngân hàng cũng diễn biến kém khả quan. Cụ thể, BID giảm 0,74%, CTG giảm 1,07%, TCB giảm 1,12%, MBB giảm 1,04%, ACB giảm 0,66%, STB giảm 1,52%, TPB giảm 1,27%, MSB giảm 1,67%. Số ít mã đi ngược dòng cũng chỉ ghi nhận mức tăng dưới 0,5%.
Cổ phiếu chứng khoán phân hóa nhẹ. Trong khi SSI tăng 0,3%, VCI tăng 0,43%, HCM tăng 1,34%, FTS tăng 0,57% thì VND giảm 0,63%, VIX giảm 0,5%, CTS giảm 0,33%, AGR giảm 0,56%.
Nhóm sản xuất giao dịch khá tích cực. Gây ấn tượng đặc biệt là cổ phiếu phân bón khi đồng loạt tăng kịch biên độ, như trường hợp của DCM, DPM, BFC…, sau thông tin Trung Quốc hạn chế xuất khẩu phân Ure. Sắc xanh lấn át sắc đỏ ở các cổ phiếu sản xuất còn lại.
Cổ phiếu năng lượng phân hóa: GAS giảm 0,68%, POW giảm 0,39% trong khi PGV tăng 0,5%, PLX tăng 0,13%. Tương tự là cổ phiếu bán lẻ khi MWG tăng 0,91%, FRT tăng 2,14% nhưng PNJ giảm 0,24%.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |