Trong những ngày gần đây, giá vàng ở Nhật Bản tăng mạnh và lần đầu tiên vượt qua ngưỡng 10.000 yen (67,8 đô la Mỹ)/gram. Hôm 5/9, giá vàng ở Tanaka Kikinzoku, một trong những nhà bán lẻ vàng lớn nhất Nhật Bản, giao dịch ở mức 10.100 yen/gram.
Giá vàng bán lẻ ở Nhật Bản bám sát giá giao vàng ngay toàn cầu, vốn bị đẩy cao do tác động của đại dịch Covid-19, chiến sự Ukraine và căng thẳng giữa Mỹ-Trung. Giá vàng ở Nhật Bản cũng phản ánh tình trạng mất giá mạnh của đồng yen trong năm nay. Gần đây, đồng tiền của Nhật Bản giảm mạnh, vượt mức 146,5 yen đổi một đô la Mỹ. Đây là ngưỡng tỷ giá mà giới chức trách Nhật Bản lên tiếng cảnh báo can thiệp hồi năm ngoái.
Các nhà phân tích tiền tệ dự báo, đồng yen tiếp tục suy yếu cho đến khi Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) phát tín hiệu sẵn sàng thắt chặt chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo.
Theo các nhà kinh tế, đợt tăng giá vàng kéo dài 18 tháng tại các cửa hàng vàng trên khắp Nhật Bản một phần là do sự thay đổi nhanh chóng trong cách nhìn nhận rủi ro của hộ gia đình trong bối cảnh giá cả tiêu dùng tăng mạnh sau nhiều năm giảm phát.
Jesper Koll, nhà kinh tế và là cố vấn của quỹ đầu tư Japan Catalyst Fund, cho rằng động lực chính thúc đẩy các hộ gia đình Nhật Bản mua vàng là do nhu cầu phòng thủ lạm phát sau nhiều năm nắm giữ tiền mặt.
“Thực tế, vàng là một tài sản giúp tránh sự giảm giá của đồng yen, nhưng lạm phát mới là yếu tố kích hoạt các hộ gia đình mua vàng”, ông nói.
Các hộ gia đình Nhật Bản thoát khỏi thời kỳ đại dịch với tài sản tích lũy kỷ lục hơn 2 triệu tỉ yen, gấp khoảng 4 lần GDP hàng năm của đất nước. Khoảng một nửa trong số đó được giữ bằng tiền mặt và tiền gửi. Các công ty môi giới chứng khoán Nhật Bản đang cố gắng thuyết phục khách hàng rằng lạm phát sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao, vì vậy, họ cần chuyển tiền tiết kiệm sang các sản phẩm tài chính khác. Lạm phát giá tiêu dùng cốt lõi ở Nhật Bản tăng 3,1% vào tháng trước.
Tomohiro Ota, chuyên gia kinh tế cấp cao ở ngân hàng Goldman Sachs, lưu ý, dù lạm phát tiếp tục tăng nhưng một phần là do chính sách trợ cấp tiêu dùng tạm thời của chính phủ Nhật Bản. Thực tế, tăng trưởng tiêu dùng của Nhật Bản đã trì trệ kể từ tháng 3. Goldman Sachs dự đoán đồng yen sẽ suy yếu về mức 155 yen đổi 1 đô la Mỹ trong sáu tháng tới.
Eiichiro Kato, tổng giám đốc bộ phận bán lẻ kim loại quý của Tanaka Kikinzoku, nhận định, vàng trở nên đặc biệt hấp dẫn đối với những khách hàng lo ngại về việc đồng yen giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều thập niên.
Ông cho rằng, động thái mua vàng và chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương, tin tức về sức mạnh của nền kinh tế Mỹ đã thúc đẩy người dân Nhật Bản mua vàng bằng đồng yen với hy vọng giá vàng thế giới tính bằng đô la sẽ vẫn ở mức cao và ổn định.
“Chúng tôi không thấy có nhiều yếu tố có thể khiến giá vàng tính bằng đô la giảm đáng kể. Chúng tôi dự báo giá vàng tính bằng đồng yen có thể tăng hơn nữa nếu đồng yen tiếp tục suy yếu”, Kato nói.
Tuy nhiên, Hideo Kumano, nhà kinh tế trưởng ở Viện nghiên cứu Dai-Ichi, cảnh báo không nên suy đoán quá nhiều về đà tăng giá vàng ở Nhật Bản do quy mô thị trường nhỏ.
Ông nói: “Giá vàng tăng có thể là một diễn biến đơn lẻ và người già của Nhật Bản sẽ bắt đầu mua sắm, ngay cả khi lạm phát vẫn ở mức cao”.
Tại Trung Quốc, giá vàng tính theo đồng nhân dân tệ cũng tăng lên mức cao nhất trong lịch sử. Hôm 4/9, giá vàng trên Sàn giao dịch vàng Thượng Hải tăng lên 465 nhân dân tệ (63,61 đô la Mỹ)/gram, cao hơn 0,4% so với mức đỉnh kỷ lục mới của tuần trước.
Các nhà phân tích của Citi Research cho biết, người dân Trung Quốc xem vàng là tài sản để bù đắp cho sự mất giá của đồng nhân dân tệ.
Trong năm nay, đồng tiền của Trung Quốc giảm giá hơn 5% so với đô la Mỹ, bao gồm cả đợt giảm 1,6% trong tháng 8 khiến Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc hồi tuần trước cắt giảm lượng ngoại tệ mà các tổ chức tài chính bắt buộc phải dự trữ.
Theo Tạp chí Kinh tế Sài Gòn
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |