Thị trường trong nước tăng/giảm đan xen trong 4 phiên gần đây, điểm đáng chú ý ở phiên hôm qua là thanh khoản thị trường xuống mức thấp kỷ lục, tương đương hồi tháng 9-10/2020. Không chỉ dòng tiền trong nước co cụm, giá trị giao dịch khối ngoại cũng ghi nhận suy giảm.
Thanh khoản khớp lệnh sàn HOSE còn 6.419 tỷ đồng so với mức 9.068 tỷ đồng ở phiên trước đó và với mức bình quân 9.400 tỷ đồng của tuần trước. Tổng cộng có 343 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng thành công so với mức bình quân 502 triệu cổ phiếu 10 ngày trước đó.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 20/10
Công ty chứng khoán MB (MBS)
Thị trường giằng co trên nền thanh khoản rất thấp cho thấy tâm lý thận trọng. Nhìn theo hướng tích cực thì thị trường vẫn đang gặp áp lực chốt lời đối với nhóm cổ phiếu bắt đáy ở tuần trước về tài khoản nhưng thanh khoản không tăng mà còn giảm cho thấy áp lực bán không quá áp đảo.
Về tổng thể, thị trường đang tạo vùng cân bằng, diễn biến giằng co với thanh khoản thấp là tín hiệu tích cực. Bối cảnh chứng khoán thế giới không có nhiều biến động, chứng khoán trong nước đang đón nhận kết quả kinh doanh quý III chi phối. Nhà đầu tư chưa nên dùng margin, hạn chế lướt sóng khi thanh khoản thấp.
Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Thị trường đi lùi sau tín hiệu về sự thận trọng của lực cầu trong vùng gap giảm giá (gap-down) 1.061-1.073 điểm. Mặc dù đà giảm tạm thời được hãm lại tại ngưỡng hỗ trợ tương đối mạnh, 1.050 điểm của VN-Index và 1.045 điểm của VN30-Index, tuy nhiên, dòng tiền tham gia nâng đỡ thị trường chưa rõ ràng, thể hiện qua sự sụt giảm mạnh của khối lượng khớp lệnh.
Dự kiến, thị trường sẽ tiếp tục lùi bước và giằng co thăm dò dưới tham chiếu trong phiên kế tiếp. Bên cạnh đó, dưới tác động của phiên đáo hạn hợp đồng tương lai VN30F2210, nhịp rung lắc dưới hỗ trợ vẫn có khả năng sẽ diễn ra. Do đó, nhà đầu tư nên chậm lại để quan sát tín hiệu hỗ trợ trong phiên tới. Đồng thời hạn chế mở vị thế mua mới do rủi ro suy yếu từ vùng cản vẫn hiện hữu.
Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể sẽ tiếp tục giằng co và đi ngang trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, thị trường đang trong giai đoạn tích lũy ngắn hạn nên VN-Index có thể sẽ chưa thể vượt hoàn toàn được vùng kháng cự 1.062-1.072 điểm và dòng tiền có thể sẽ phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu, đặc biệt thị trường cũng đang bước vào mùa báo cáo kết quả kinh doanh quý III/2022.
Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tiếp tục tăng nhẹ cho thấy cơ hội mua mới tiếp tục gia tăng. Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn tiếp tục đứng ngoài thị trường và chờ xác nhận xu hướng tăng của thị trường.
Đồng thời, nếu nhà đầu tư có tỷ trọng tiền mặt cao và có khẩu vị rủi ro cao thì có thể xem xét mua thăm dò với tỷ trọng thấp dưới 5% danh mục.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Vàng miếng ngày 29/10: Tăng trở lại hơn 2tr nhanh như chớp khi thế giới tiến gần $4000
02:45 PM 29/10
Sôi động thị trường trang sức dịp 20/10
05:48 PM 19/10
Kế hoạch xả thêm 15 triệu thùng dầu của Tổng thống Joe Biden
03:08 PM 19/10
Khí đốt tự nhiên tăng giá trở lại với mức điều chỉnh gần 1%
12:53 PM 19/10
Tỷ giá VND/USD 19/10: Đà tăng chưa có dấu hiệu dừng lại, USD trong ngân hàng hướng tới mốc 24.700 đồng
11:53 AM 19/10
Bảng giá vàng sáng 19/10: SJC lại ‘tỏa sáng’ với nhịp tăng mạnh, giao dịch chạm mốc 67,2 triệu đồng
09:53 AM 19/10
Thị trường cà phê tiếp tục suy yếu, tồn kho trên hai sàn đang giảm nhưng không đủ sức kéo giá cà phê đi lên
08:43 AM 19/10
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,800 40 | 27,850 50 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |