Theo số liệu mới nhất, lạm phát của New Zealand đã tăng từ mức 6,9% trong quý I/2022 lên mức 7,3% trong quý II, trong đó giá lương thực tăng 1,3%, chi phí vận chuyển, giá nhà ở và chi phí hộ gia đình tăng 2,3%.
Các nguyên nhân chính khiến lạm phát thiết lập mức kỷ lục mới trong quý II được xác định là do chi phí xây dựng tăng 18%, giá xăng tăng 32% và giá dầu diesel tăng phi mã 74% so với cùng kỳ năm ngoái trong bối cảnh xung đột quân sự ở Ukraine.
Trước thực tế này, trong một tuyên bố cùng ngày, Bộ trưởng Tài chính Grant Robertson cho biết lạm phát có thể sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới trong bối cảnh lạm phát đang xảy ra trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, chính phủ đang triển khai nhiều biện pháp để giảm gánh nặng chi tiêu cho người dân bao gồm giảm thuế nhiên liệu và tăng hỗ trợ tài chính cho các nhóm thu nhập thấp.
Quan chức Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) dự báo lãi suất có thể tăng lên mức trên 2%
Michael Saunders, người sẽ rời Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC) của BoE vào tháng tới, dự báo lãi suất có thể tăng lên mức trên 2% trong năm tới khi BoE hành động để ngăn chặn tác động của đà tăng lạm phát đối với nền kinh tế.
Ông Saunders bày tỏ sự ủng hộ đối với chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, khi rủi ro của hành động “quá ít, quá muộn” lớn hơn rủi ro của hành động “quá nhiều, quá sớm.”
Trong một bài phát biểu với tổ chức tư vấn Resolution Foundation, ông Saunders cho rằng cần phải tăng chi phí đi vay chính thức mặc dù nền kinh tế đã giảm tốc trong những tháng gần đây.
Theo ông Saunders, các cuộc khảo sát đối với các nhà kinh tế và quan điểm của thị trường tài chính cho thấy lãi suất của Anh sẽ tăng từ mức 1,25% hiện tại lên 2% hoặc thậm chí cao hơn trong năm tới.
Trong một bài phát biểu với tổ chức tư vấn Resolution Foundation, ông Saunders cho rằng cần phải tăng chi phí đi vay chính thức mặc dù nền kinh tế đã giảm tốc trong những tháng gần đây.
Theo ông Saunders, các cuộc khảo sát đối với các nhà kinh tế và quan điểm của thị trường tài chính cho thấy lãi suất của Anh sẽ tăng từ mức 1,25% hiện tại lên 2% hoặc thậm chí cao hơn trong năm tới.
Với tỷ lệ lạm phát hàng năm dự kiến sẽ gần chạm ngưỡng 10%, lãi suất dự kiến sẽ tiếp tục tăng tại cuộc họp tháng 8 của MPC.
Ông Saunders cho biết một loạt cú sốc tiêu cực – bao gồm Brexit, đại dịch Covid-19 và đà tăng của giá năng lượng đã làm giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Ông Saunders cho rằng đã có những dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh tế đang chậm lại, khi giá cả tăng cao làm xói mòn mức sống. Về bối cảnh kinh tế đầu năm nay, ông đánh giá cung vượt cầu, tiềm năng tăng trưởng thấp, khó khăn trong tuyển dụng tăng cao và tồn đọng khá lớn về nhu cầu lao động chưa được đáp ứng.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tiếp tục tính toán điều chỉnh điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với xăng dầu
04:08 PM 19/07
Ukraine nêu điều kiện tổ chức đàm phán hòa bình với Nga
03:13 PM 19/07
Trung Quốc giảm lượng trái phiếu Chính phủ Mỹ trong danh mục xuống dưới ngưỡng 1.000 tỷ USD
02:34 PM 19/07
GIỚI THIỆU CÁC DỊCH VỤ VIP CỦA GIAVANG.NET
12:48 PM 19/07
Giá khí đốt tự nhiên đảo chiều giảm nhẹ
12:33 PM 19/07
Tỷ giá VND/USD sáng 19/7: Quay đầu giảm mạnh, tỷ giá trung tâm mất 21 đồng, TT tự do tiêu cực nhất với mức điều chỉnh gần 200 đồng/USD
11:43 AM 19/07
Nhiều yếu tố hỗ trợ, thị trường cà phê tăng vọt
08:33 AM 19/07
Nhận định TTCK phiên 19/7: Hồi phục trở lại
08:18 AM 19/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 -60 | 27,850 -110 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |