TTCK sáng 15/6: VN-Index mất hơn 12 điểm 12:48 15/06/2022

TTCK sáng 15/6: VN-Index mất hơn 12 điểm

Tạm dừng phiên sáng, VN-Index giảm 12,3 điểm (-1%) xuống 1.218,01 điểm. HNX-Index giảm 4,26 điểm (1,47%) xuống 285,82 điểm. UPCoM-Index giảm 1,79 điểm (-1,98%) xuống 88,83 điểm.

Thị trường chứng khoán mở cửa phiên giao dịch ngày 15/6 với việc các chỉ số tăng điểm nhẹ trước sự nâng đỡ của một số cổ phiếu lớn. 

Thời điểm giữa phiên sáng, VN-Index lao dốc mạnh với áp lực bán đến từ tất cả các nhóm cổ phiếu. Số mã giảm gấp 5 lần số mã tăng cho thấy lực cung đang áp đảo. Toàn thị trường ghi nhận hơn 60 mã giảm sàn.

Áp lực bán chốt lời mạnh dần về cuối phiên kéo VN-Index tụt sâu và có thời điểm rơi về dưới mốc 1.210 điểm. Tuy nhiên, lực cầu vẫn chủ động “níu kéo” giúp chỉ số chính chỉ còn giảm hơn 12 điểm khi dừng phiên sáng.

Sắc đỏ trùm lên thị trường chung với xu hướng điều chỉnh hiện hữu ở khắp các nhóm ngành. Trong đó, cổ phiếu dầu khí nổi lên với sắc xanh nâng đỡ. GAS và BSR giao dịch khởi sắc trong phiên sáng nay với thị giá tăng lần lượt 1,6% và 0,3%. Theo quan sát, cổ phiếu MWG, GAS, SAB, FPT, VPB, NVL là 6 sắc xanh hiếm hoi trong rổ VN30 kết phiên sáng nay.

Trên HOSE, phe bán áp đảo với 369 mã giảm (trong đó chỉ có 16 mã giảm sàn), 71 mã xanh và 34 mã đứng gia tham chiếu. Tương tự, lực cung cũng chiếm ưu thế trên HNX với 169 mã đỏ, 26 mã xanh và 27 mã giữ giá không đổi. HNX-Index đóng cửa phiên sáng giảm 1,47% còn 285,82 điểm. Đà giảm này chủ yếu đến từ sắc đỏ của các cổ phiếu như BAB, VIF, HUT, SHS, CEO, MBS.

Thanh khoản ở mức trung bình, giá trị giao dịch trên HOSE phiên sáng nay đạt 8.625 tỷ đồng. Tính chung toàn thị trường thì thanh khoản đạt gần 10.139 tỷ đồng, tương đương hơn 420,3 triệu đơn vị cổ phiếu được mua bán.

Nguồn: VNDirect

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,550 -70 25,650 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140