Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm (5/5) giá dầu Brent tương lai tăng 0,76 USD, tương đương 0,7%, lên 110,9 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu WTI tăng 0,45 USD, tương đương 0,4% lên 108,26 USD/thùng.
Đề xuất trừng phạt của EU, sẽ được thông quan với sự đồng thuận của tất cả 27 quốc gia thành viên trong khối, đề cấp tới tham vọng chấm dứt nhập khẩu các sản phẩm lọc, hóa dầu từ Nga trong cuối năm 2022, bên cạnh đó là một lệnh cấm tất cả các dịch vụ vận tải và bảo hiểm vận chuyển đối với dầu nhập khẩu từ Nga.
Theo ông Bjornar Tonhaugen, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu thị trường dầu của Rystad Energy, thị trường dầu vẫn chưa đặt cược hoàn toàn vào khả năng EU đưa ra lệnh cấm vận, vì vậy giá dầu thô sẽ cao hơn trong những tháng mùa hè nếu nó được thông qua.
Nhật Bản cho biết họ sẽ gặp khó khăn trong việc giảm nhập khẩu dầu của Nga ngay lập tức.
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), Nga và các nước sản xuất đồng minh (OPEC+) đã thông qua một đợt tăng sản lượng dầu hàng tháng khiêm tốn khác.
Cụ thể, bỏ qua lời kêu gọi từ các quốc gia phương Tây về việc tăng sản lượng nhiều hơn, OPEC+ đã đồng ý tăng sản lượng trong tháng 6 thêm 432.000 thùng/ngày, phù hợp với kế hoạch nới lỏng các hạn chế được thực hiện khi đại dịch tác động đến nhu cầu.
Đồng USD phục hồi lên mức cao nhất kể từ tháng 12/2002, một ngày sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) khẳng định sẽ áp dụng các biện pháp mạnh mẽ để chống chọi với lạm phát.
Đồng USD mạnh cũng khiến giá dầu trở nên đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.
Chứng khoán Mỹ lao dốc trong ngày thứ Năm khi nhà đầu tư xa lánh các kênh đầu tư rủi ro do lo lắng rằng Fed có thể tiếp tục nâng lãi suất trong năm nay để ghìm cương lạm phát.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,490 -40 | 25,600 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |