Trong báo cáo mang tên “Triển vọng các thị trường hàng hóa”, Phó Chủ tịch Ngân hàng Thế giới về tài chính và tăng trưởng công bằng Indermit Gill, nêu rõ: “Tình hình này chẳng khác gì cú sốc hàng hóa lớn nhất mà chúng ta từng trải qua kể từ những năm 1970”.
Cú sốc năng lượng đang trở nên ngày càng trầm trọng bởi các hạn chế thương mại, giá lương thực, nhiên liệu và phân bón tăng cao.
“Những diễn biến này đã bắt đầu làm tăng nguy cơ xảy ra tình trạng lạm phát đình đốn”, ông Gill cảnh báo.
Ông cũng kêu gọi chính phủ các nước tận dụng mọi cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước và tránh có các hành động gây phương hại cho nền kinh tế toàn cầu.
Theo báo cáo của WB, mức tăng giá năng lượng trong 2 năm qua trở thành mức tăng lớn nhất kể từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) tuyên bố quyết định ngừng sản xuất dầu mỏ.
Theo WB, giá năng lượng sẽ tăng hơn 50% khiến hóa đơn của các hộ gia đình và doanh nghiệp tăng vọt.
Trong đó, mức tăng lớn nhất sẽ là giá khí đốt ở châu Âu, vốn đã tăng gấp đôi trong thời gian qua. Giá khí đốt được dự báo sẽ giảm trong năm tới và trong năm 2024 nhưng vẫn sẽ ở mức cao hơn 15% so với năm ngoái.
Tương tự, giá dầu cũng được dự báo tiếp tục tăng cho đến năm 2024 với dầu Brent ở mức trung bình 100 USD/thùng trong năm nay. Điều này sẽ khiến lạm phát xảy ra trên diện rộng.
Nga là nước sản xuất khoảng 11% sản lượng dầu thô của thế giới, lớn thứ 3 về thị phần, nhưng báo cáo của WB cho rằng “sự gián đoạn do cuộc chiến gây ra sẽ có ảnh hưởng tiêu cực kéo dài” khi các lệnh trừng phạt khiến các công ty nước ngoài rời khỏi Nga và việc tiếp cận công nghệ của Nga bị giảm.
Nga hiện cung cấp 40% khí đốt và 27% dầu cho châu Âu. Tuy nhiên, các chính phủ châu Âu đang dần loại bỏ nguồn cung từ Nga. Điều này cũng khiến giá năng lượng trên toàn cầu sẽ tăng vọt do nhu cầu nhiều hơn đối với nguồn cung ở các nơi khác.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,490 -40 | 25,600 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |