Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm (20/1) giá dầu Brent tương lai giảm 6 cent xuống 88,38 USD/thùng. Giá dầu WTI giao tháng 2 giảm 6 cent xuống 86,9 USD/thùng.
Dự trữ dầu thô tăng 515.000 thùng trong tuần trước, trong khi dự trữ xăng tăng 5,9 triệu thùng, đưa lượng tồn kho này lên mức cao nhất trong một năm, theo Bộ Năng lượng Mỹ.
Ông Phil Flynn, nhà phân tích cấp cao tại Price Futures Group, cho rằng nguồn cung xăng tăng không phải là yếu tố kìm hãm đà tăng của giá dầu. Thị trường sẽ cần các nhà máy lọc dầu tiếp tục sản xuất để đáp ứng nhu cầu xăng vào mùa hè – mùa lái xe, đây là một trong những lý do thị trường vẫn lạc quan dù nguồn cung xăng tăng.
Giao dịch đã bị chi phối bởi những lo ngại về nguồn cung, từ các vấn đề ngắn hạn như dừng hoạt động của đường ống dẫn dầu từ Iraq đến Thổ Nhĩ Kỳ cho đến sự thiếu hụt nhất quán của các thành viên OPEC+ trong việc đạt được mục tiêu tăng nguồn cung.
Trong khi đó, nhu cầu vẫn ổn định, với nguồn cung sản phẩm của Mỹ, đại diện cho nhu cầu của nhà tiêu thu nhiên liệu lớn nhất thế giới, đạt 21,2 triệu thùng/ngày trong 4 tuần qua, vượt qua tốc độ trước đại dịch.
Những lo ngại về nguồn cung đã gia tăng trong tuần này sau khi đám cháy bùng phát đã khiến đường ống dẫn dầu từ Kirkuk của Iraq đến cảng Ceyhan của Thổ Nhĩ Kỳ phải tạm dừng hôm thứ Ba (18/1).
Nhóm sản xuất OPEC+ bao gồm OPEC và các đồng minh do Nga dẫn đầu đã sản xuất ít hơn so với mục tiêu của họ, trong khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vào hôm 19/1 ước tính rằng nhóm này đã sản xuất thấp hơn khoảng 800.000 thùng/ngày mục tiêu tháng 12.
IEA cho biết trong khi thị trường dầu mỏ có thể thặng dư đáng kể trong quý đầu tiên của năm nay, hàng tồn kho có khả năng thấp hơn nhiều so với mức trước đại dịch. Cơ quan này cũng nâng cấp dự báo nhu cầu năm 2022.
Chuyên gia phân tích Varga của PVM cho rằng lạm phát cao và triển vọng nâng lãi suất thể hiện rủi ro suy giảm đối với đà tăng giá dầu.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 170 | 25,740 190 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |