Lạm phát tại Anh lên cao nhất gần 30 năm 17:02 19/01/2022

Lạm phát tại Anh lên cao nhất gần 30 năm

Tỷ lệ lạm phát tại Anh tháng 12/2021 lên cao nhất trong gần 30 năm khi mà chi phí năng lượng tăng, nhu cầu tăng vọt và các vấn đề của chuỗi cung ứng tiếp tục đẩy tăng giá cả tiêu dùng.

Trong tháng 12/2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 5,4% so với cùng kỳ sau khi tăng 5,1% trong tháng trước đó, Phòng Thống kê Quốc gia (ONS) cho biết trong ngày 19/1. Trong cuộc khảo sát trước đó, các nhà kinh tế dự báo CPI ước tăng 5,2%.

Đà tăng của CPI trong tháng 12/2021 đến từ giá thực phẩm và nước giải khát, nhà hàng, khách sạn, nội thất, hàng gia dụng và quần áo. Điều này cho thấy đà tăng của giá cả không còn gói gọn trong giá năng lượng. Chi phí vận tải và nhiên liệu cũng tăng mạnh, đóng góp hơn 1 điểm phần trăm vào mức tăng của CPI.

“Giá thực phẩm một lần nữa tăng mạnh, trong khi đà tăng giá của nội thất và quần áo cũng thúc đẩy lạm phát”, Grant Fitzner, Chuyên gia kinh tế trưởng tại Phòng Thống kê Quốc gia, nhận định.

Tháng trước, BoE đã trở thành ngân hàng trung ương lớn đầu tiên trên thế giới tăng lãi suất kể từ khi đại dịch Covid-19 bắt đầu bùng phát, sau số liệu cho thấy CPI bất ngờ tăng lên mức cao nhất trong 10 năm vào tháng 11/2021.

Lạm phát gia tăng cũng đang trở thành một vấn đề “đau đầu” đối với chính phủ của Thủ tướng Boris Johnson, vốn phải đối mặt với những lời kêu gọi từ phe đối lập và các tổ chức từ thiện để bù đắp mức tăng dự kiến 50% trong hóa đơn năng lượng của các hộ gia đình.

Các nhà hoạch định chính sách BoE tỏ ra lo ngại rằng lạm phát có thể vượt 6% trong nửa đầu năm 2022, gấp 3 lần mục tiêu đề ra của NHTW. Điều này củng cố cho kỳ vọng BoE sẽ đẩy nhanh quá trình thắt chặt chính sách tiền tệ và nâng lãi suất vào tháng tới.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,230 120 25,330 120

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 81,500 83,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3900 24,7600

  AUD

16,4720 17,1730

  CAD

17,7700 18,5260

  JPY

1650 1750

  EUR

26,7630 28,2320

  CHF

28,3340 29,5400

  GBP

32,0820 33,4470

  CNY

3,4350 3,5820