Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê trong khoảng 40.800 – 41.600 đồng/kg.
Ảnh hưởng dịch Covid-19 vẫn bao trùm thị trường cà phê trong và ngoài nước. Khủng hoảng logistics như thiếu containers rỗng và chỗ trên tàu đã hạn chế đường ra của cà phê năm 2021. Mới đây, thông tin thị trường cho biết một số container bán chính ngạch sang thị trường Trung Quốc đã bị chặn lại do phía nước nhập khẩu lấy lý do lo ngại lây lan dịch Covid-19. Điều này cho thấy nhà vườn và các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê Việt Nam không chỉ gặp khó khăn với thị trường xa mà cả thị trường gần. Do vậy, dù giá tham chiếu trên sàn phái sinh có tăng, nhưng tình hình kinh doanh ở Việt Nam khá ảm đạm.
Tuy nhiên, Cục Xuất nhập khẩu dự báo về trung hạn, thị trường cà phê toàn cầu tiếp tục được hỗ trợ bởi các báo cáo sản lượng giảm tại nhiều quốc gia trên thế giới. Xu hướng giá tăng sẽ kéo dài cho đến hết năm 2022.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2022 giảm 2 USD/tấn ở mức 2.488 USD/tấn, giao tháng 3/2022 giảm 3 USD/tấn ở mức 2.370 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2022 giảm 2,75 cent/lb, ở mức 226,1 cent/lb, giao tháng 5/2022 giảm 2,8 cent/lb, ở mức 226 cent/lb.
Tính chung cả năm 2021, giá cà phê robusta trên sàn London đã tăng tới 899 USD/tấn, tương đương 61,11 USD. Giá cà phê arabica trên sàn New York tăng 89,85 Cent/lb, tương đương 65,94%. Giới đầu cơ chốt lời đến phút chót của năm.
Sau 10 năm, kể từ siêu chu kỳ hàng hóa năm 2011, thế giới lại bước vào giai đoạn mà giá cả tăng cao ở mức kỷ lục. Năm 2021 cũng chứng kiến những giai đoạn tăng trưởng đột biến của nhiều nhóm hàng như nông sản, trong đó có cà phê. Đà tăng vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại, khi mà các yếu tố hỗ trợ cho giá vẫn có thể tiếp tục duy trì cho giai đoạn sắp tới.
Cũng như bất kỳ loại hàng hóa hay sản phẩm đầu tư nào khác, giá cà phê cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi các yếu tố vĩ mô như dịch bệnh hay phải đối mặt với việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ thắt chặt các chính sách tiền tệ trong thời gian tới.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,580 -30 | 25,680 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |