Thị trường trong nước giảm trên diện rộng trong phiên đầu tuần, áp lực bán mạnh ở nhóm cổ phiếu bluechips khi ngưỡng hỗ trợ bị phá vỡ. Thanh khoản thị trường tăng cho thấy áp lực chốt lời ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, trong khi dòng tiền cũng dịch chuyển khỏi nhóm cổ phiếu bluechips sau 5 phiên giảm liên tiếp.
Thanh khoản khớp lệnh trên sàn HOSE tăng mạnh trong phiên hôm nay, đạt 25.399 tỷ đồng so với thanh khoản bình quân ở tuần trước 20.558 tỷ đồng.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 26/10:
Công ty Chứng khoán MB (MBS): Thị trường có khả năng để mất vùng đi ngang hơn hai tuần vừa qua
Thị trường chịu áp lực từ nhóm cổ phiếu bluechips khi chuỗi giảm 5 phiên liên tiếp đã phá vỡ ngưỡng hỗ trợ của nhóm ngày. Việc các nhóm cổ phiếu mang tính dẫn dắt như: ngân hàng, chứng khoán, thép,… suy yếu sau khi thông tin kết quả kinh doanh quý III được công bố có thể khiến thị trường găp khó và có khả năng để mất vùng đi ngang hơn hai tuần vừa qua.
Trong khi các nhóm cổ phiếu có thông tin về thoái vốn như bảo hiểm, hay bất động sản,…chiếm tỷ trọng nhỏ và không tạo được sức lan tỏa đối với thị trường. Về kỹ thuật, VN-Index có ngưỡng hỗ trợ ở 1.375 điểm, trong kịch bản thận trọng, thị trường có thể kiểm định lại vùng hỗ trợ MA50 và MA100.
Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): VN-Index sẽ tiếp tục lùi bước và kiềm tra lại vùng hỗ trợ 1.370-1.380 điểm
VN-Index tăng điểm bất thành với áp lực bán gia tăng tại vùng thăm dò 1.390-1.400 điểm. Nhìn chung dòng tiền hỗ trợ vẫn đang nỗ lực giữ thị trường, thể hiện qua thanh khoản tăng so với các phiên trước và trên mức trung bình 50 phiên trong khi chỉ số chỉ giảm nhẹ. Tuy nhiên, VN-Index đóng cửa ở mức thấp nhất trong phiên nên áp lực bán vẫn đang chiếm ưu thế.
Do vậy, có khả năng VN-Index sẽ tiếp tục lùi bước và kiềm tra lại vùng hỗ trợ 1.370-1.380 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo, nếu chỉ số ghi tín hiệu hỗ trợ tại vùng này thì cơ hội phục hồi trở lại của thị trường vẫn còn.
Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN): VN-Index có thể sẽ tiếp tục kiểm định ngưỡng kháng cự 1.400 điểm
VN-Index và VN30 có thể sẽ tiếp tục kiểm định ngưỡng kháng cự 1.400 điểm và 1.512 điểm. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn biến động mạnh theo chiều hướng tích cực cho nên thị trường có thể sẽ không xuất hiện các nhịp giảm mạnh, nhưng dòng tiền suy yếu cho nên thị trường vẫn chưa có động lực vượt mức kháng cự 1.400 điểm.
Điểm tích cực là chỉ báo tâm lý vẫn trong vùng lạc quan cho nên chiến lược phù hợp giai đoạn này vẫn là nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Vàng thế giới tăng 1% do lo ngại lạm phát
08:12 AM 26/10
Phiên 25/10: Phố Wall chinh phục đỉnh mới, cổ phiếu năng lượng thăng hoa nhờ giá dầu cao kỉ lục
08:02 AM 26/10
Đề nghị chưa tăng thuế xuất khẩu vàng
05:17 PM 25/10
Giá ngũ cốc 25/10: Lúa mì đạt mức cao nhất trong ba tuần
04:53 PM 25/10
Vàng sẽ có cơ hội chạm ngưỡng 1900$ nếu vượt 1793$ bền vững
03:48 PM 25/10
Bitcoin sẽ thay thế vàng?
02:52 PM 25/10
TT vàng 25/10: Tăng trở lại mức 1800$, nhưng được bao lâu?
02:37 PM 25/10
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |