Vàng thế giới tăng 1% do lo ngại lạm phát 08:12 26/10/2021

Vàng thế giới tăng 1% do lo ngại lạm phát

Giá vàng tăng 1% vào ngày thứ Hai (25/10), khi lợi suất trái phiếu Mỹ giảm và lo ngại dai dẳng về lạm phát đã hỗ trợ tài sản trú ẩn an toàn trước thềm cuộc họp của các ngân hàng trung ương trong tuần này.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao ngay tiến 0.8% lên 1,805.90 USD/oz. Hợp đồng vàng tương lai cộng 0.6% lên 1,806.80 USD/oz.

“Lý do chính cho đà tăng lần này là do lợi suất suy yếu… tuy nhiên, giá vàng vẫn chỉ dao động trong phạm vi hẹp”, Daniel Pavilonis, Chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures, nhận định. “Chúng ta có rất nhiều điều sẽ xãy ra trong tuần này về kết quả kinh doanh và dữ liệu kinh tế. Có thể có một tình huống mà lạm phát sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) nhận ra điều đó và do đó buộc phải thắt chặt chính sách”.

Lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống mức thấp nhất trong phiên là 1.62%, qua đó làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ vàng không đem lại lợi suất.

Vàng đã rút khỏi mức đỉnh trong tháng 9 vào ngày 22/10 sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell nhắc lại quan điểm của ông rằng lạm phát cao có thể sẽ giảm vào năm tới và cho biết Fed nên bắt đầu sớm giảm nhịp độ mua tài sản.

Nhà đầu tư hiện chuyển sự tập trung sang các cuộc họp của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) diễn ra vào ngày 28/10, trong khi cuộc họp tiếp theo của Fed dự kiến diễn ra vào ngày 02-03/11.

Trong khi vàng thường được xem là một kênh phòng ngừa lạm phát, việc giảm bớt các biện pháp kích thích và nâng lãi suất thúc đẩy lợi suất trái phiếu tăng cao, dẫn đến chi phí cơ hội cao hơn cho việc nắm giữ kim loại quý.

An Trần (Theo CNBC)

FILI

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,960 -5 25,060 -5

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000 82,000
Vàng nhẫn 79,500600 80,800600

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,39020 24,76020

  AUD

16,31918 17,01319

  CAD

17,67127 18,42329

  JPY

1650 1740

  EUR

26,73624 28,20425

  CHF

28,161-87 29,359-90

  GBP

31,89048 33,24749

  CNY

3,4165 3,5625