Giá cà phê biến động trái chiều, Arabica giảm xuống mức 203,3 US cent/lb 09:53 22/10/2021

Giá cà phê biến động trái chiều, Arabica giảm xuống mức 203,3 US cent/lb

Phiên (22/10) giá cà phê 2 sàn thế giới diễn biến trái chiều, Robusta giữ được đà tăng, trong khi Arabica quay đầu giảm.

Giá cà phê trong nước

Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê trong khoảng 39.800 – 40.700 đồng/kg.

Người trồng cà phê ở Tây nguyên lo ngại thiếu hụt công nhân thời vụ trong khi thu hoạch vụ mùa sẽ mở rộng ngay đầu tháng 11 sắp tới. 

Theo đó, việc tiếp nhận nhân công di chuyển ở những vùng khác tới tham gia thu hái sẽ tiềm ẩn những nguy cơ không lường trước được khi việc tiêm vaccine chưa hoàn tất tại nhiều địa phương. 

Giá cà phê thế giới

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 11/2021 tăng 1 USD/tấn ở mức 2.116 USD/tấn, giao tháng 1/2022 tăng 4 USD/tấn ở mức 2.135 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 12/2021 giảm 2,25 cent/lb ở mức 203,3 cent/lb, giao tháng 3/2022 giảm 2,2 cent/lb ở mức 206,5 cent/lb.

Biến động giá cà phê các phiên gần đây. Nguồn: Tradingview

Thị trường cà phê quý III nổi bật với thông tin giá cà phê tiếp tục thiết lập đỉnh mới. Bên cạnh đó, việc nguồn cung hạn chế ở các nước xuất khẩu lớn trong khi nhu cầu cuối năm tăng cao có thể tiếp tục hỗ trợ giá.

Qua đó có thể thấy, giá cà phê thế giới ghi nhận nhiều kỷ lục mới, cao nhất trong 12 năm qua và dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới do nguồn cung hạn chế trong khi nhu cầu tiêu thụ cao dịp cuối năm. 

Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất thế giới. Nhu cầu tiêu thụ cà phê ở Nhật Bản ngày càng tăng khi sở thích của người tiêu dùng dần chuyển từ trà sang cà phê vì cà phê là một loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. 

Theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 7 tháng đầu năm 2021, Nhật Bản tăng nhập khẩu hầu hết các chủng loại cà phê.

Trong đó ngoại trừ cà phê đã khử caffeine (không bao gồm rang – HS 090122) và sản phẩm vỏ và vỏ cà phê (HS 090190), với mức giảm lần lượt 1,7% và 63,3%, sản lượng đạt mức thấp là 173 tấn và 82 tấn.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,670 10 25,770 40

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 88,900-100 91,200-100
Vàng nhẫn 88,900-100 91,230-100

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140