TT vàng 26/8: Lệnh bán chiếm ưu thế trước thềm Jason Hole 15:42 26/08/2021

TT vàng 26/8: Lệnh bán chiếm ưu thế trước thềm Jason Hole

Trong phiên giao dịch thứ Năm 26/8, thị trường vàng gặp nhiều khó khăn khi nhà đầu tư tiếp tục bán ra kim loại quý để tìm tới các tài sản rủi ro…

Cập nhật lúc 15h19 giờ Việt Nam, tức 8h19 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 12/2021 được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York lùi 0,27%, về ngưỡng 1786,20$/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1785,40/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay, đường màu xanh lá cây. Nguồn Kitco.

Xu hướng bán vàng mạnh lên khi nhà đầu tư tìm tới những khoản đầu tư có lợi nhuận cao hơn như cổ phiếu. Chứng khoán Mỹ đã lập đỉnh kỉ lục trong phiên giao dịch 25/8 với nhóm ngành ngân hàng là tâm điểm. Thêm vào đó, các đối trọng của vàng như USD và lợi suất dường như đang có xu hướng được ủng hộ trước thềm Hội nghị Jason Hole.

Cùng thời điểm, chỉ số USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền đối thủ khác trong rổ tiền tệ, nhích 0,15%, lên ngưỡng 92,968.

Cùng chiều, lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ kì hạn 10 năm tăng lên 1,351%.

Dòng tiền tiếp tục không ủng hộ vàng đặc biệt là việc quỹ tín thác vàng hàng đầu thế giới đã có hơn 20 phiên bán ra liên tiếp mà chưa có dấu hiệu mua trở lại.

Hôm thứ Tư, quỹ tín thác vàng SPDR Gold Trust đã tiếp tục bán ra 2,91 tấn vàng, lượng nắm giữ của quỹ hiện chỉ còn 1001,72 tấn.

Thị trường đang trông đợi Hội nghị chuyên đề của Cục dự trữ Liên bang Mỹ Fed. Hội nghị chuyên đề của Fed ở Jackson Hole sẽ khai mạc vào cuối ngày hôm nay, với Chủ tịch Fed Jerome Powell sẽ có bài phát biểu vào thứ Sáu. Nếu Fed chia sẻ về việc thu hẹp QE ngay trong sáng mai, rất có thể vàng sẽ bị bán rất mạnh.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,230 120 25,330 120

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 81,500 83,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3900 24,7600

  AUD

16,4720 17,1730

  CAD

17,7700 18,5260

  JPY

1650 1750

  EUR

26,7630 28,2320

  CHF

28,3340 29,5400

  GBP

32,0820 33,4470

  CNY

3,4350 3,5820