Đóng cửa phiên giao dịch thứ Ba, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 143,99 điểm, tương đương 0,46%, xuống 31.391,52 điểm. S&P 500 giảm 31,53 điểm, tương đương 0,81%, xuống 3.870,29 điểm. Nasdaq giảm 230,04 điểm, tương đương 1,69%, xuống 13.358,79 điểm.
Cổ phiếu công nghệ giảm sâu trong phiên thứ Ba, Apple và Facebook đều giảm trên 2%. Amazon và Microsoft cùng mất 1%, Tesla sụt 4,5%.
Cổ phiếu công nghệ và tiêu dùng không thiết yếu là những nhóm giảm mạnh nhất chỉ số S&P 500, đều đi xuống hơn 1% trong phiên 2/3. Nhóm vật liệu tăng nhẹ, đóng vai trò nâng đỡ cho thị trường.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 2/3 là 12,3 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 14,9 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Ba, hợp đồng dầu Brent lùi 99 xu (tương đương 1,55%) xuống 62,70 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 12/2. Như vậy, giá dầu Brent đã giảm khoảng 7% kể từ mức cao nhất 13 tháng đạt được vào tuần trước.
Đồng thời, giá dầu WTI tương lai giảm 89 cent, tương đương 1,5%, xuống 59,75 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 19/2, giảm khoảng 6% kể từ phiên 25/2 – khi đóng cửa cao nhất kể từ tháng 5/2019.
Tổng thư ký OPEC Mohammad Barkindo nói triển vọng lực cầu dầu đang tích cực hơn, đặc biệt là ở châu Á. Thị trường cho rằng OPEC cùng đồng minh, tức OPEC+, sẽ tăng cung vào tháng 4 sau khi cắt giảm sâu sản lượng trong năm 2020.
“Thị trường dầu đã đến giai đoạn cho thấy sự phục hồi bởi lần đầu tiên trong một năm, mọi người đều dự đoán OPEC+ sẽ điều chỉnh bằng cách nới lỏng hơn nữa hạn chế nguồn cung”, Bjornar Tonhaugen, giám đốc thị trường dầu tại Rystad Energy, nhận định.
OPEC+ họp ngày 4/3, dự kiến thảo luận về tăng sản lượng lên tới 1,5 triệu thùng/ngày.
Sản lượng của OPEC trong tháng 2 giảm nhờ Arab Saudi tự nguyện thắt chặt nguồn cung hơn nữa, ngoài con số nhất trí với OPEC+. Nga lại không thể tăng cung dù được chấp thuận.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |