Xu hướng giá đã khiến cho vàng bị mắc kẹt trong một biên độ giao dịch rộng từ 1800$ đến 1900$. Nhà phân tích Carsten Fritsch của Commerzbank cho biết:
Sự quan tâm của các nhà đầu tư hiện nay đã không còn nữa.
Thị trường kim loại quý rõ ràng đang chờ đợi một chất xúc tác có thể đưa vàng lên cao hơn hoặc xuống thấp hơn, với các nhà phân tích chỉ ra rằng cuộc họp báo của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell vào thứ Tư có thể chính là điều đó. Ông Fritsch nhận định:
Động lực cần thiết để đẩy giá vàng ra khỏi hành lang giao dịch này hiện tại vẫn còn thiếu. Vẫn còn phải xem liệu Chủ tịch Fed Powell sẽ chia sẻ điểm nhấn nào trong cuộc họp báo sau cuộc họp FOMC hôm thứ Tư.
Những người tham gia thị trường không mong đợi sẽ thấy bất kỳ thay đổi nào lãi suất trong cuộc họp FOMC, kết thúc vào thứ Tư. Đây là lý do tại sao trọng tâm trong tuần này là bài phát biểu của Powell.
Trong cuộc họp báo vừa qua, Powell đã hạ thấp khả năng giảm mua tài sản dài hạn của Fed vào năm 2021. Nhưng gần đây, một số chủ tịch Fed khu vực bắt đầu nói về việc giảm bớt QE. Các chiến lược gia tại TD Securities cho biết:
FOMC của tuần này có khả năng sẽ chống lại các phát biểu gần đây của các quan chức Fed về giảm quy mô QE, điều này sẽ có lợi cho vàng.
Lo ngại rằng Fed có thể bắt đầu điều chỉnh chính sách tiền tệ phù hợp sớm hơn dự kiến đã kích hoạt lợi suất trái phiếu kho bạc tăng, gây áp lực giảm đối với vàng. Các chuyên gia từ Capital Economics cho biết vào thứ Sáu tuần trước rằng.
Powell có thể tận dụng cơ hội này để hạ thấp triển vọng của chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, bất chấp khả năng sẽ sớm có thêm kích thích tài khóa, có thể gây áp lực giảm giá mới đối với đồng đô la Mỹ và thúc đẩy giá hàng hóa, đặc biệt là vàng.
Đồng thời, Fed cũng có khả năng chỉ ra một số điểm yếu gần đây trong dữ liệu kinh tế của Hoa Kỳ, điều này sẽ xác nhận thêm sự cần thiết của chính sách tiền tệ hỗ trợ của ngân hàng trung ương, các nhà phân tích cho biết.
Vào thứ Hai, giá vàng ban đầu tăng do lợi suất trái phiếu kho bạc thấp hơn nhưng sau đó giảm do chỉ số đô la Mỹ đạt mức cao hàng ngày mới. Giá vàng kỳ hạn tháng 2 trên sàn Comex giao dịch lần cuối ở 1853,80$, giảm 0,13% trong ngày. Các chiến lược gia của TD Securities cho biết:
Lợi tức Trái phiếu kho bạc Mỹ suy yếu đang hỗ trợ các thuộc tính trú ẩn an toàn của kim loại vàng trong cuộc chiến chống lại các tính năng phòng ngừa lạm phát của nó.
Xu hướng ngắn hạn của vàng nằm ở hai bên đường trung bình động 200 ngày của nó, khoảng 1847,80$, MKS PAMP Group cho biết hôm thứ Hai. MKS lưu ý:
Nói rộng hơn, vàng coi 1800$ là mức hỗ trợ cứng sau khi kiểm tra con số này vào đầu tuần trước, trong khi DMA 100 ở mức 1882,90$ và con số tâm lý 1900$ là những mức đột phá quan trọng nhất.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 24/10: Nhích thêm 300 nghìn – tiếp tục chờ đợi sóng tăng từ thị trường quốc tế
01:20 PM 24/10
Góc nhìn Giavang: CPI và kì vọng biến động của Vàng
09:30 AM 24/10
Vàng nhẫn ngày 21/10: Tăng hơn 3 triệu rồi lại giảm 1 triệu – NĐT chóng mặt vì biến động giá
04:00 PM 21/10
Góc nhìn Giavang: Cảnh báo nhà đầu tư Việt Nam: Cẩn trọng trước “cơn sốt vàng” và giao dịch chợ đen bùng phát
03:55 PM 21/10
USD khiến đà tăng của vàng chùn bước
08:43 AM 26/01
Phiên 25/1: Phố Wall đảo chiều tốt về cuối phiên lên kỉ lục mới, dầu thô đi lên nhờ kì vọng kích thích
08:18 AM 26/01
TTCK: Mức độ rủi ro vẫn đang tiềm ẩn
08:08 AM 26/01
Thế giới: Xả súng kinh hoàng tại Mỹ khiến 5 người chết; Lính Trung-Ấn lại ẩu đả ở khu vực biên giới
04:43 PM 25/01
TT ngoại hối 25/1: Bảng Anh tăng tốt; USD giảm cầm chừng
04:03 PM 25/01
Triển vọng vàng, dầu thô: Một tuần nhiều biến động với FOMC, GDP Mỹ quý IV là tiêu điểm
03:28 PM 25/01
Cách để tăng thu nhập lên gấp 5 lần sau 3 năm
02:53 PM 25/01
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,700 50 | 27,750 50 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,200700 | 149,200700 |
| Vàng nhẫn | 147,200700 | 149,230700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |