Chốt phiên giao dịch ngày thứ Sáu, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 182,44 điểm, tương đương 0,68%, xuống 26.469,89 điểm. S&P 500 giảm 20,03 điểm, tương đương 0,62%, xuống 3.215,63 điểm. Nasdaq giảm 98,24 điểm, tương đương 0,94%, xuống 10.363,18 điểm.
10 trong 11 lĩnh vực chính của S&P 500, ngoại trừ tiêu dùng, chốt phiên trong sắc đỏ. Công nghệ là lĩnh vực giảm sâu nhất, kéo tụt cả 3 chỉ số.
Cổ phiếu Intel rớt hơn 16% sau khi nhà sản xuất chip này công bố ước tính thất vọng cho quý 3/2020 và trì hoãn việc ra mắt dòng chip thế hệ mới. Tesla lao dốc hơn 6%. Amazon và Netflix đi ngược xu hướng, tăng 0,6%.
Chỉ số biến động Cboe (VIX) giao dịch trên 25 điểm vào thứ Sáu.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 24/7 là 9,57 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 11,04 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Cả tuần, Dow Jones giảm 0,8%, S&P 500 giảm 0,3% còn Nasdaq giảm 1,3%. Dow Jones và S&P 500 kết thúc đợt tăng 3 tuần liên tiếp, Nasdaq có tuần tệ nhất trong 4 tuần gần đây.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tăng 22 xu lên 41,29 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 9 trên sàn Luân Đôn nhích 3 xu chạm 43,34 USD/thùng.
Chốt tuần, giá dầu Brent tăng 0,5%, giá dầu WTI tăng 1,7%.
Giá dầu tăng được hỗ trợ bởi hoạt động kinh doanh khu vực Euro zone trong tháng 7/2020 tăng – lần đầu tiên kể từ đại dịch virus corona bùng phát, chỉ số quản lý sức mua (PMI) của HIS Markit cho biết. Chỉ số này được coi là chỉ số tốt đo sức khỏe nền kinh tế của khối. Đồng thời, hoạt động kinh doanh tại Mỹ tăng lên mức cao nhất 6 tháng trong tháng 7/2020.
Ngoài ra, giá dầu tăng do số giàn khoan dầu và khí của Mỹ – chỉ số về sản lượng trong tương lai – giảm xuống mức thấp kỷ lục (251) trong tuần tính đến ngày 24/7/2020, công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes Co BKR.N cho biết.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |