Kênh tăng hình thành: Nên mua hay bán vàng trong phiên 13/4? 15:02 13/04/2020

Kênh tăng hình thành: Nên mua hay bán vàng trong phiên 13/4?

Giá kim loại quý vàng hợp nhất trong một phạm vi giao dịch hẹp quanh $1683 sau khi tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 9/3. Vào thứ Sáu, hầu hết các xu hướng tăng đã được thiết lập như một hệ quả của kế hoạch kích thích kinh tế khác do Cục Dự trữ Liên bang công bố.

Tổng thống Mỹ Donald Trump đang thể hiện sự sẵn sàng hỗ trợ Hoa Kỳ chống lại coronavirus (COVID-19), điều này cuối cùng dường như giúp giảm bớt rủi ro. Lần này, Fed sẽ dành hỗ trợ với gói khoảng 2,3 nghìn tỷ USD để thúc đẩy các công ty vừa và nhỏ, các bang và công nhân, người lao động bị tổn hại do sự tàn phá của coronavirus.

Biến động gia tăng do COVID-19 đã khiến giá vàng vọt lên, nhắm ngưỡng kháng cự dự báo là $1689 và kim quý đã đóng một cây nến dưới mức này.

Chỉ số giá tiêu dùng Mỹ tháng 3 giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 1,5% so với cùng kì năm ngoái, mức này cực kỳ thấp so với mức tăng 2,3% trong tháng 2. Chỉ báo càng trở nên quan trọng khi giá năng lượng giảm mạnh nhất trong 5 năm qua, thể hiện một trong những ‘cú lao dốc mạnh nhất’ của mặt hàng năng lượng.

Các mức giá kĩ thuật cần quan sát đối với vàng (XAU/USD)

  • Hỗ trợ: $1656,59; $1629,83; $1585,51
  • Kháng cự: $1700,91; $1718,47: $1762,79
  • Pivot: $1674,15

Trên biểu đồ vàng 4h, kim loại quý đã hình thành mẫu hình ba người lính trắng (three white soldiers), điều này cho thấy khả năng (XAU/USD) được mua vào. Xu hướng tăng mở rộng có thể dẫn đến giá vàng hướng tới ngưỡng kháng cự tiếp theo là $1702.

Hiện tại, có nhiều khả năng giá vàng có thể cho thấy sự điều chỉnh về $1676 và sau đó là $1669 điểm trước khi mở rộng xu hướng đi lên trong ngày hôm nay.

giavangvn.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,530 -20 25,630 -20

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140