Mặc dù việc bùng phát dịch COVID-19 đã buộc BNP Paribas phải điều chỉnh tăng dự báo giá vàng năm 2020 gần 100USD mỗi ounce, tuy nhiên, ngân hàng này vẫn chỉ thấy kim loại quý đạt đỉnh ở $1675/oz trong năm nay.
Dự báo giá vàng của họ là khá bảo thủ, với vàng trung bình $1675/oz trong quý II, $1610/oz trong quý III và sau đó giảm xuống còn $1550/oz trong quý IV. Và vào năm 2021, BNP Paribas dự kiến giá vàng trung bình chỉ $1500/oz. Ngân hàng và công ty dịch vụ tài chính Pháp có trụ sở ở Paris nhận định:
Chúng tôi đã thận trọng sửa đổi dự báo giá vàng tích cực của chúng tôi ban hành vào ngày 19/3, và bây giờ kì vọng vàng trung bình $1610/oz (+ 90USD/oz) vào năm 2020. Vào năm 2021, theo quan điểm của chúng tôi, điều kiện kinh tế sẽ dần trở lại bình thường và áp lực lạm phát sẽ vẫn giảm, chúng tôi thấy vàng trung bình thấp hơn, ở mức $1500/oz.
Đồng thời, BNP Paribas nhấn mạnh rằng vàng sẽ tiếp tục hấp dẫn các nhà đầu tư đang tìm kiếm sự an toàn trong những thời điểm không chắc chắn như bây giờ. Nhu cầu gia tăng cũng sẽ vẫn mạnh khi các nhà đầu tư băn khoăn về sự suy giảm kinh tế toàn cầu được kích hoạt bởi việc phong tỏa quốc gia vì COVID-19.
Chuyên gia kinh tế hàng hóa của BNP Paribas Harry Tchilinguirian và người đứng đầu mảng chiến lược phái sinh và định lượng vĩ mô Michael Sneyd cho biết:
Tiềm năng suy thoái kinh tế toàn cầu gây ra bởi Covid-19 dẫn tới việc các nhà đầu tư tiếp tục ẩn náu nơi vàng.
Ngoài ra, sự nới lỏng tiền tệ quy mô lớn của các ngân hàng trung ương toàn cầu và kích thích tài khóa chưa từng có hiện đang thúc đẩy, khuyến khích việc nắm giữ vàng. Tchilinguirian và Sneyd viết hôm thứ Hai như sau:
Với việc Cục Dự trữ Liên bang hạ lãi suất của mình xuống mức thấp hơn và chuyển sang tâm thế ‘nới lỏng định lượng không giới hạn’, và các ngân hàng khác cũng có hành động tương tự, chúng tôi hy vọng lãi suất thực sẽ duy trì trong vùng tiêu cực khi lợi suất danh nghĩa bị triệt tiêu. Điều này khuyến khích việc nắm giữ vàng, đặc biệt là trong một môi trường kinh tế không chắc chắn như vậy.
Hai yếu tố quan trọng hạn chế đà tăng của vàng trong tương lai sẽ là đồng đô la Mỹ và các lệnh bán đáp ứng lệnh gọi ký quỹkhi mọi người đổ xô vào tiền mặt trong cơn hoảng loạn vì coronavirus. Các nhà kinh tế cho biết:
Động thái tăng của giá vàng sẽ bị thách thức bởi sức mạnh đồng đô la Mỹ trong ngắn hạn, xuất phát từ sự căng thẳng gần đây trong việc cung cấp đồng USD và trật tự thị trường tín dụng dẫn đến việc tích trữ tiền mặt. Ngoài ra, vai trò của vàng như là một hàng rào trong danh mục đầu tư sẽ được sử dụng trong trường hợp thua lỗ trong các loại tài sản khác, chẳng hạn như sự điều chỉnh mạnh mẽ trên thị trường chứng khoán.
giavangvn.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Bảng giá vàng sáng 3/4: Giá vàng lấy lại mốc 48 triệu đồng
09:21 AM 03/04
TTCK: Tiếp tục diễn biến khởi sắc phiên cuối tuần
08:40 AM 03/04
Phiên 2/4: Tổng thống Mỹ can thiệp, giá dầu tăng vọt 25% – phố Wall xanh điểm trở lại bất chấp tin thất nghiệp
08:20 AM 03/04
Phiên 1/4: Dow Jones giảm gần 1000 điểm; dầu thô rớt mốc 20USD vì lời nhận định ‘đáng sợ’ của ông Trump
08:20 AM 02/04
Nhà đầu tư kỳ cựu Jim Rogers: “Thị trường gấu tồi tệ nhất đời tôi” là những năm sắp tới
03:20 PM 01/04
TT vàng 1/4: Tăng nhanh như chớp, vọt lên trên $1600
03:10 PM 01/04
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |