Tính đến 9h30, VN-Index giảm 4,22 điểm (0,44%) xuống 960,92 điểm; HNX-Index giảm 0,3% xuống 102,08 điểm; UPCoM-Index giảm 0,37% xuống 56,44 điểm.
Giao dịch sáng nhất hiện tại dĩ nhiên là nhóm cổ phiếu dầu khí. Giá dầu thế giới tăng đột biến cùng với căng thẳng Trung Đông đã giúp GAS tăng 2,95%, PLX tăng 1,05%, PVD tăng 4,28%, PVS tăng 4,97%, PVC tăng 1,47%, PGS tăng 3,35%… Trong đó GAS và PLX lọt vào nhóm trụ đỡ VN-Index.
GAS có phiên tăng mạnh nhất kể từ giữa tháng 9/2019, một phần vì giá dầu tăng, một phần vì mức điều chỉnh rất mạnh trong 2 tháng cuối năm ngoái đã đẩy giá rơi xuống đáy 10 tháng. Chỉ riêng 30 phiên cuối cùng của năm 2019, GAS đã giảm 13,64% giá trị.
Nhóm blue-chips cơ bản là giảm giá, VN30 chỉ có 5 mã tăng/22 mã giảm. Ngoài GAS, CTG cũng bất ngờ đảo chiều mạnh từ giảm 0,94% thành tăng 1,41%. EIB cũng đảo chiều từ giảm 0,87% thành tăng 2,03%. PNJ tăng 0,69%, REE tăng 0,41%.
Số giảm giá gây áp lực cũng rất mạnh do toàn các trụ lớn nhất: VHM giảm 1,88%, VCB giảm 1%, TCB giảm 1,48%, VRE giảm 1,45%. May là các mã còn lại đang thu hẹp đáng kể mức giảm: VNM chỉ còn giảm 0,34%, VIC giảm 0,26%, BID giảm 0,43%, SAB giảm 0,27%.
VN30-Index chốt phiên sáng còn giảm 0,47% so với tham chiếu, phục hồi khá từ mức giảm sâu nhất 0,84%. Độ rộng chung của HSX vẫn ghi nhận 104 mã tăng/203 mã giảm. Khoảng 100 mã đang giảm trên 1%.
Tuy độ rộng hẹp nhưng cũng không có các giao dịch hoảng loạn hay giảm quá sâu. Phổ biến các cổ phiếu giảm trong dải dưới 2%. Đầu cơ giảm sâu chỉ có D2D, DAH, HDC, BCG giảm trên 4% tới sàn. Các mã như HAR, TSC, TTB, FIT giảm dưới 3%.
Sáng nay ROS có biến động khá mạnh, có lúc tăng 3,3% nhưng chốt phiên sáng đã giảm 0,66%. Hôm nay là lượng hàng bắt đáy ngày 31/12 có thể giao dịch với hơn 20,4 triệu cổ. Vì vậy có thể áp lực cắt lỗ vẫn đủ gây sức ép. Chỉ trong T3 mức lỗ đã hơn 13%. Sáng nay ROS mới giao dịch gần 3,5 triệu cổ.
Sàn HNX có nhóm HNX30 cầm cứ khá tốt, chỉ số mới giảm 0,09% với 8 mã tăng/13 mã giảm. Nhóm dầu khí với PVS dẫn đầu nâng đỡ chỉ số này rất nhiều. Trong khi đó HNX-Index giảm 0,66% với 34 mã tăng/58 mã giảm. ACB giảm 1,3%, SHB giảm 1,54%, VCS giảm 1,91%…
Thanh khoản hai sàn duy trì mức trung bình, nhưng thực tế là có tăng nhẹ. Tổng giao dịch khớp lệnh đạt 1.386,7 tỷ đồng, giảm nhẹ 3% so với phiên trước nhưng chủ yếu do ROS giảm giao dịch. Không tính mã này thanh khoản lại tăng nhẹ 2,1%. PVD, PVS, HPG, FPT, CTG đang là các cổ phiếu thanh khoản tốt nhất.
Khối ngoại giao dịch cân bằng và nhìn chung là yếu. HSX được giải ngân 129,1 tỷ đồng, bán ra 117,6 tỷ đồng. Vn30 mua 76,7 tỷ, bán 61,8 tỷ đồng. HNX mua 2,5 tỷ, bán 5,2 tỷ đồng. ROS, CTG, HPG là các mã được mua khá nhất. Phía bán ròng có POW, PVD.
Chốt phiên sáng, VN-Index giảm 3,32 điểm (-0,34%), xuống 961,82 điểm; HNX-Index giảm 0,68 điểm (-0,67%), xuống 101,71 điểm; UpCoM-Index giảm 0,43 điểm (-0,76%), xuống 56,22 điểm.
Tổng hợp
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Giá vàng SJC tăng hơn 1 triệu đồng
01:02 PM 06/01
Tỷ giá trung tâm đột ngột tăng mạnh
11:02 AM 06/01
Cuộc chiến chống đồng baht mạnh bắt đầu?
10:57 AM 06/01
PTKT vàng: Rủi ro điều chỉnh giảm vì tăng quá nóng
10:46 AM 06/01
Mỹ đối đầu với Iran sẽ ảnh hưởng đến giá dầu như thế nào?
08:46 AM 06/01
Triển vọng giá dầu, vàng tuần 6 – 10/1
08:36 AM 06/01
TTCK: Cần bứt phá thành công qua vùng 969-972
08:36 AM 06/01
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |