Tính cả tuần, chỉ số S&P 500 tăng 2,8%, chỉ số Dow Jones tăng 3% và như vậy có tuần tăng điểm mạnh nhất tính từ tuần kết thúc ngày 7/6/2019. Chỉ số Nasdaq tăng 2,7% và như vậy có tuần tăng điểm mạnh nhất tính từ ngày 21/6/2019.
Tính cả tháng 8/2019, S&P 500 giảm 1,8%, Dow Jones giảm 1,7% còn Nasdaq giảm 2,6%. Thị trường chứng khoán Mỹ sẽ đóng cửa trong ngày thứ Hai nhân ngày lễ Lao Động.
Thị trường New York, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 7,50USD/ounce tương đương 0,5% xuống $1529,40/oz. Như vậy tính cả tuần, giá vàng giảm 0,5% tuy nhiên nếu tính cả tháng 8/2019, giá vàng tăng 6,3%, theo tính toán của FactSet.
Chuyên gia phân tích tại RBC Markets, ông Christopher Louney, nhận xét: “Việc thiếu đi một hướng đi rõ ràng cho vấn đề thương mại và nhiều vấn đề khác sẽ giữ vị trí trung tâm khiến giá vàng tăng, theo quan điểm của chúng tôi. Nếu xét theo quan điểm đó, chúng tôi tin rằng giá vàng sẽ vẫn có giai đoạn điều chỉnh, và sự suy giảm đó mang đến cơ hội đầu tư hấp dẫn theo nhận định của chúng tôi”.
Phiên ngày thứ Sáu, giá dầu thô giao kỳ hạn giảm sâu, như vậy tính cả tháng giá dầu giảm sâu sau khi có nhiều thông tin cho thấy rằng Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak cho biết mức giảm sản lượng của Nga trong tháng 8/2019 khi được công bố sẽ thấp hơn so với trong thỏa thuận giữa OPEC và các nước thành viên ngoài OPEC.
Thị trường New York, giá dầu thô ngọt nhẹ giao kỳ hạn tháng 10/2019 giảm 1,61USD/thùng tương đương 2,8% xuống 55,10USD/thùng. Dù vậy, giá dầu WTI tăng được 1,7% trong tuần qua sau khi dự trữ dầu thô tại Mỹ giảm và nhà đầu tư lạc quan thận trọng về thương mại.
Giá dầu Brent giảm 1,1% xuống 60,43 USD/thùng trên thị trường London. Tính cả tháng 8, dầu Brent giảm 7,3%.
Tháng 8 vừa qua là 1 tháng khó khăn với thị trường năng lượng khi mà giá dầu đã có lúc rơi vào trạng thái suy giảm. Giá dầu thô Mỹ giao kỳ hạn gần nhất giảm 5,9%, theo Dow Jones Market Data.
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |