Đồng Bảng Anh đã giảm 2,2% so với đồng Đô la trong tuần trước và giảm 3,8% so với tháng trước, vì triển vọng về một “Brexit cứng” đã đi từ một sự kiện có khả năng thấp đến – theo lời của Bộ trưởng Anh Michael Gove – “sự thừa nhận” của chính phủ.
Thủ tướng mới, ông Boris Johnson, nhấn mạnh vào hôm thứ Hai rằng ông sẽ không gặp các nhà lãnh đạo châu Âu khác cho đến khi họ đồng ý xóa bỏ các điều khoản gây tranh cãi về “lưới an ninh” khỏi Thỏa thuận Brexit đã được đàm phán bởi người tiền nhiệm của ông, Theresa May. Các quan chức EU tiếp tục khẳng định rằng Thỏa thuận Brexit – đã bị chính quốc hội Anh từ chối ba lần – sẽ không được bàn lại.
Trước đó, Ngân hàng trung ương Nhật Bản đã giữ nguyên lãi suất không thay đổi ở mức -0,1%, đúng như kì vọng của thị trường, nhưng đã điều chỉnh giảm dự báo lạm phát và không thay đổi định hướng rằng “sẽ không do dự khi phải thực hiện các biện pháp nới lỏng bổ sung nếu mục tiêu ổn định giá không được đảm bảo”.
Dữ liệu được công bố trước đó cũng đã cung cấp thêm bằng chứng về sự suy giảm toàn cầu trong sản xuất, sản lượng công nghiệp Nhật Bản tháng 6 giảm 3,6% cao hơn mức kì vọng.
Thị trường châu Âu đã mở cửa với những con số đáng thất vọng từ Pháp, tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước chậm lại còn 0,2% trong quý II do tiêu dùng hộ gia đình tăng chậm. Các nhà kinh tế đã dự kiến tăng trưởng của nước này sẽ ở mức 0,3%.
Cập nhật lúc 16h51 giờ Việt Nam, tức 9h51 giờ GMT, Chỉ số đồng Đô la, theo dõi sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ tiền tệ, nhích 0,05% đạt 97,843 sau khi chạm mức cao mới trong hai tháng là 97,958.
Đồng Yên tăng lên so với đồng bạc xanh, với USD/JPY sụt 0,17% về 108,59.
Đồng tiền chung tăng 0,07% so với đồng tiền Mỹ, với EUR/USD lên 1,1152.
Đồng bảng tiếp tục mất giá mạnh khi cặp GBP/USD sụt 0,22% còn 1,2190. Đồng bảng cũng yếu thế so với đồng tiền chung châu Âu, với GBP/EUR lùi 0,24% đạt 1,0936.
Tỷ giá AUD/USD sụt 0,15% về 0,6891 và tỷ giá NZD/USD mất 0,14% giao dịch tại 0,6621.
Đồng nhân dân tệ tăng trở lại sau khi giảm mạnh phiên 29/7 với cặp USD/CNY giảm 0,18% xuống còn 6,8804
Đang tải...
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 170 | 25,740 190 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |