Quan điểm đầy tính ôn hòa của Chủ tịch Fed, được hỗ trợ bởi Biên bản FOMC, khởi đầu đà tăng của vàng.
Kim loại quý vàng mang sức mạnh trong bối cảnh bi quan xung quanh thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung và đối đầu chính trị Mỹ-Iran.
Mặc dù quan điểm đầy tính ôn hòa từ phiên điều trần của Chủ tịch Fed và Biên bản FOMC ban đầu đã kích hoạt thị trường hướng tới vàng, nhưng nghi ngờ về thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung và khả năng leo thang rủi ro địa chính trị giữa Mỹ và Iran đã tăng thêm sức mạnh cho việc mua vàng thỏi khi nó được mua vào tại $1424,86 trong những giờ đầu phiên thứ Năm.
Trong phiên điều trần bán niên của mình trước Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hạ viện, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ Jerome Powell đã nhắc lại rủi ro giảm giá đối với lạm phát trong khi khẳng định cắt giảm lãi suất Fed 25 điểm cơ bản (bp). Sau đó, tuyên bố về cuộc họp chính sách tiền tệ mới nhất của Ủy ban thị trường mở liên bang Hoa Kỳ (FOMC) cũng tiết lộ rằng có một vài nhà hoạch định chính sách rất ủng hộ việc cắt giảm lãi suất.
Do đó, Đô la Mỹ (USD) đã sụt giảm so với hầu hết các đồng tiền chính, điều này đã đẩy người mua về phía vàng thường có mối tương quan ngược chiều với đồng bạc xanh.
Kéo dài xu hướng đi lên của quý kim là tin tức mới nhất từ Mỹ và Trung Quốc. Ngoài ra, những tin đồn xung quanh việc Mỹ sẵn sàng cho một cuộc không kích ở Syria, về các mục tiêu của Iran, đã cung cấp thêm cơ sở mua vàng cho các thương nhân không thích rủi ro.
Thước đo rủi ro toàn cầu, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kì hạn 10 năm vừa giảm thêm 2 điểm cơ bản xuống còn 2,044% vào thời điểm viết bài.
Ngày điều trần thứ hai của Chủ tịch Fed Hoa Kỳ và Chỉ số giá tiêu dùng Mỹ (CPI) sẽ được thị trường chú ý vì nó đem lại thêm cho thị trường mạnh mối. Ngay cả khi ông Powell không mong đợi sẽ đi chệch khỏi những bình luận mới nhất, một sự điều chỉnh nhỏ thành những bình luận ôn hòa, cùng với những con số lạm phát lạc quan, có thể kích hoạt sự phục hồi của USD.
Nhà phân tích của FXStreet Ross J. Burland phát hiện ra các hình dạng nến tăng để làm nổi bật mức kháng cự $1440:
Đang tải...Giá vàng đã tìm thấy căn cứ cao hơn sau khi đồng đô la giảm do kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Fed. Chỉ số DXY được giao dịch thấp hơn 0,4% vào thứ Tư tại 97,08. Giá vàng đã để lại một thanh tăng giá trên bảng xếp hạng. Qua một đêm, nến engulfing tăng đã bị bỏ lại và đã củng cố một triển vọng tăng giá dựa trên hành động giá. Đường trung bình động 20 ngày hỗ trợ nhưng khi giá di chuyển thấp hơn, xu hướng xuống sẽ nhắm mục tiêu mức thoái lui 50% của diễn biến giá từ mức thấp trong tháng 4 lên mức cao nhất vào cuối tháng 6 vào khoảng năm 1352. Tuy nhiên, về phía trước, xu hướng tăng đã phá vỡ mức $1410 và tiếp tục vượt $1418 ngọn. Thị trường giá lên có thể trông chờ vào ngưỡng kháng cự quan trọng $1440, mở đường cho sự tiếp tục đến mức thấp của tháng 5/2012 lúc $1527.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Lo suy thoái, hàng loạt ngân hàng trung ương giảm lãi suất
03:20 PM 11/07
Giá vàng bất ngờ tăng vọt
11:38 AM 11/07
Giá USD hôm nay giảm nhẹ
10:41 AM 11/07
Vàng có xu hướng cao hơn bởi nỗi sợ suy thoái trong giai đoạn hè-thu – Orchid Research
09:30 AM 11/07
Bảng giá vàng 9h sáng ngày 11/7: Vàng tăng vọt, chinh phục lại mức 39 triệu đồng mỗi lượng
09:20 AM 11/07
Canada giữ nguyên lãi suất chủ chốt 1,75%
08:25 AM 11/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |