Tại sao người Ấn Độ bớt mê vàng? 07:53 22/05/2019

Tại sao người Ấn Độ bớt mê vàng?

Đam mê tích trữ vàng của người Ấn Độ đã suy giảm trong thập niên gần đây, nhường ngôi vị mua vàng nhiều nhất cho Trung Quốc.

Điều đầu tiên là sự thay đổi thị hiếu và sở thích. Khoảng một phần ba người Ấn Độ có tuổi từ 18 đến 35 tuổi. Họ thường thích tiêu tiền vào các thiết bị điện tử, với hình thức mua hàng trả góp hàng tháng, thay vì đồ trang sức. Năm 2017, điện tử tiêu dùng đã vượt qua vàng trở thành hàng hóa có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai, sau dầu mỏ.

Hơn nữa, thị hiếu của những người mua vàng dường như đang thay đổi. Đồ trang sức nặng đã nhường chỗ cho các thiết kế nhẹ, đôi khi với carat ít hơn. “Vàng không còn là dấu hiệu của sự giàu có mà là thời trang”, một khách hàng mua trang sức ở Mumbai nói với The Economist.

Tháng 2/2019, giá vàng tại Ấn Độ đã tăng gần đến mức cao nhất trong 5 năm, làm giảm sức mua vàng 22 K, loại vàng nguyên chất dùng làm đồ trang sức. Vàng cũng không còn là lựa chọn đầu tư hàng đầu với những người có tiền nằm ngoài hệ thống tài chính chính thức.

Năm 2014, một chương trình do nhà nước tài trợ đã mở hàng triệu tài khoản ngân hàng. Các quỹ tương hỗ đã trả lãi suất 12,5% mỗi năm trong thập kỷ qua. Chỉ số chứng khoán Sensex đã tăng khoảng 60% trong 5 năm qua. Trong quãng thời gian đó, giá vàng, tính theo đồng rupee chỉ tăng 7%, kém xa giai đoạn 2000-2012 với mức tăng đến 500%.

Chính phủ Ấn Độ từ lâu đã nỗ lực kéo giảm đam mê vàng của người dân do nguồn vàng phụ thuộc lớn vào nhập khẩu. Việc này dẫn đến tài khoản thanh toán càng thâm hụt, và đồng rupee yếu đi khiến cán cân thanh toán càng mất cân bằng. Từ năm 2012, nước này tăng thuế nhập khẩu vàng lên mức 10% nhưng thận trọng trong việc tăng quá cao do lo ngại bùng phát giao dịch ngầm.

Theo VnExpress

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,670 20 25,770 20

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 89,700 92,000
Vàng nhẫn 89,700 92,030

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140