Tăng thêm sự ảm đảm trên thị trường, Trung Quốc báo cáo rằng lợi nhuận của các công ty công nghiệp lớn đã giảm 14% so với cùng kỳ trong hai tháng đầu năm 2019.
Tuy nhiên, tin tức đó lại khiến đồng Euro giảm nhiều hơn nhân dân tệ, một phần là do sự phụ thuộc nền kinh tế khu vực đồng euro vào xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
Trong buổi sáng tại châu Âu, kết quả các cuộc điều tra niềm tin của người tiêu dùng Pháp ở mức 96 bằng với kì vọng và cao hơn số liệu tháng trước là 95.
Sẽ có một loạt bài phát biểu của các quan chức cao cấp của Ngân hàng Trung ương châu Âu. Chủ tịch Mario Draghi đã khởi động một hội nghị được theo dõi chặt chẽ bằng cách nhắc lại rằng những rủi ro đối với nền kinh tế châu Âu đã tăng lên. Ông nói:
Chúng tôi hiện đang chứng kiến sự suy giảm liên tục hơn của nhu cầu bên ngoài. Nhưng một bản “sự suy yếu dài” không nhất thiết phải báo trước sự sụt giảm nghiêm trọng.
Cập nhật lúc 15h56 giờ Việt Nam, tức 8h56 giờ GMT, Chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ sáu loại tiền tệ chính, nhích 0,04% lên 96,268.
Đồng tiền New Zealand và đồng tiền Úc đều mất giá so với USD. Cụ thể, NZD/USD sụt sâu 1,38% còn 0,6810 và AUD/USD mất 0,44% về 0,7103, tương ứng.
Đồng Euro tăng giá so với đồng bạc xanh, với EUR/USD cộng 0,11% lên 1,2177, thoát khỏi mức đáy 2 tuần.
Đồng bảng Anh thấp so với đồng Euro với GBP/EUR lùi 0,17% về 1,1702 trong giao dịch sớm trước một loạt cuộc bỏ phiếu chỉ định trong quốc hội về các lựa chọn thay thế cho đề xuất Thủ tướng Theresa May về Brexit. Các cuộc bỏ phiếu diễn ra vào buổi tối ở London. Tuy nhiên, thỏa thuận của bà May vẫn chưa bị loại bỏ hẳn: một số thành viên theo quan điểm Brexit cứng rắn đã phát đi tín hiệu vào thứ Ba rằng họ sẽ ủng hộ nó thay vì có nguy cơ Brexit bị hủy bỏ hoàn toàn.
Tuy nhiên, đồng bảng Anh vẫn giao dịch khó khăn vì những phát triển hứa hẹn mang lại kết quả lâu dài ổn định hơn – chẳng hạn như trì hoãn kéo dài hoặc hủy bỏ hoàn toàn Brexit – cũng kéo dài thời kỳ không chắc chắn mà thị trường phải đối mặt.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,670 90 | 25,760 80 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |