Các thị trường tiền tệ đã bị chi phối nặng nề trong những tuần gần đây trong bối cảnh lo ngại về một loạt các vấn đề từ Brexit đến làm chậm tăng trưởng toàn cầu và triển vọng cho các ngân hàng trung ương lớn. Michael McCarthy, chiến lược gia trưởng thị trường tại CMC nói:
Sự lo lắng xung quanh tăng trưởng toàn cầu và căng thẳng thương mại chắc chắn là một yếu tố thúc đẩy thị trường ngay bây giờ.
Các thị trường cũng đã chứng kiến một bước chạy ngoạn mục kể từ cuối tháng 12… vì vậy, sự điều chỉnh gần đây về cổ phiếu cũng có thể là do định vị.
Chỉ số đô la Mỹ, đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ sáu loại tiền tệ chính, ở mức 95,968 (+0,01%) lúc 16h30 giờ Việt Nam, tức 9h30 giờ GMT.
Đồng yên yếu hơn so với đồng bạc xanh, với USD/JPY tăng 0,25% lên 109,64. Đồng tiền Nhật Bản cũng thấp hơn so với đồng euro, với EUR/JPY tăng 0,27% lên 124,55.
Đồng đô la Úc cao hơn một chút, với AUD/USD tăng 0,18% lên 0,7135.
Đồng đô la New Zealand cũng cao hơn, với NZD/USD tăng 0,51% để giao dịch ở mức 0,6784 sau khi dữ liệu qua đêm cho thấy lạm phát tăng cao trong quý IV được coi là chỉ báo giảm khả năng cắt giảm lãi suất.
Đồng euro không thay đổi so với tiền tệ của Hoa Kỳ, với EUR/USD ở mức 1,1360 (+0,02%). Trong khi đó, đồng bảng có xu hướng cao hơn với GBP/USD cộng 0,22% lên 1,2986.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,670 10 | 25,770 40 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 88,500-400 | 90,500-700 |
Vàng nhẫn | 88,500-400 | 90,530-700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |