Tâm lý thị trường vẫn bị ảnh hưởng giữa những lo ngại về việc Chính phủ Mỹ đóng cửa đang bắt đầu gây thiệt hại cho nền kinh tế, trong khi các nhà đầu tư chờ đợi nhiều tín hiệu hơn từ Cục Dự trữ Liên bang sau khi ngày càng nhiều quan chức bày tỏ sự thận trọng về việc tăng lãi suất. Ông Bart Wakabayashi, giám đốc chi nhánh Tokyo của State Street Bank nói:
Có rất nhiều suy đoán rằng Fed đã thấy sự kết thúc của chu kỳ tăng lãi suất và nhiều người thậm chí đang nói về việc cắt giảm lãi suất trong năm nay.
Tác động ngay lập tức sẽ là thông điệp từ Fed cộng thêm, tất nhiên, hành động của họ. Nếu chúng ta có thể giả định rằng thị trường vẫn mua khống USD, bất kỳ loại thay đổi nào trong đó sẽ có tác động khá lâu dài.
Fed sẽ tổ chức cuộc họp chính sách tiếp theo vào ngày 29-30 tháng 1.
Đúng như dự đoán, Thủ tướng Anh Theresa May đã vượt qua cuộc bỏ phiếu tín nhiệm và đề nghị lãnh đạo các đảng khác đàm phán để cố gắng phá vỡ sự bế tắc trong thỏa thuận Brexit sau khi đề xuất mà bà đưa ra đã được các nhà lập pháp bỏ phiếu bác bỏ hôm thứ Ba.
Dữ liệu trong tuần này cho thấy Đức hầu như không tránh khỏi suy thoái trong nửa cuối năm 2018, và người đứng đầu Ngân hàng Trung ương châu Âu Mario Draghi cảnh báo vào thứ Ba rằng sự phát triển kinh tế trong khu vực đồng euro đã yếu hơn dự kiến.
USD Index, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ sáu loại tiền tệ chính, tăng 0,07% lên 95,743 lúc 16h30 giờ Việt Nam, tức 9h30 giờ GMT, sau khi tăng khoảng 1% trong 5 phiên trước đó.
Đồng yên, thường được các nhà đầu tư tìm kiếm như một nơi trú ẩn an toàn trong thời kỳ căng thẳng kinh tế hoặc thị trường, đã giành điểm so với đồng Đôla, với USD/JPY giảm 0,29% về 108,77.
Đồng euro gần như đi ngang so với Đôla, với EUR/USD nhích 0,01% lên 1,1397 khi lo lắng về nền kinh tế khu vực đồng euro kéo dài.
Đồng bảng Anh cũng yếu hơn so với đồng đô la, với GBP/USD giảm 0,11% xuống 1,2867 do không chắc chắn về Brexit. Đồng bảng Anh thấp hơn một chút so với đồng euro, với EUR/GBP tăng 0,14% lên 0,8857.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,730 60 | 25,830 60 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 88,500 | 90,500 |
Vàng nhẫn | 88,500 | 90,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |