TTCK Việt sáng 30/10: Sắc xanh đến trong thận trọng, nhóm ngân hàng và dầu khí dẫn dắt xu hướng đi lên 14:16 30/10/2018

TTCK Việt sáng 30/10: Sắc xanh đến trong thận trọng, nhóm ngân hàng và dầu khí dẫn dắt xu hướng đi lên

Nhờ xu hướng khả quan lan tỏa trên thị trường chứng khoán châu lục, các cổ phiếu Việt cũng có những bước điều chỉnh tích cực. Tuy nhiên, thị trường vẫn bao trùm trạng thái cẩn trọng với khối lượng khớp lệnh giao dịch thấp.

Tạm dừng phiên sáng, VN-Index tăng 2,73 điểm (0,31%) lên 891,55 điểm. Toàn sàn có 127 mã tăng, 121 mã giảm và 57 mã đứng giá.

HNX-Index tăng 1,21 điểm (1,2%) lên 102,38 điểm. Toàn sàn có 59 mã tăng, 48 mã giảm và 51 mã đứng giá.

Gần như dòng tiền hiện chỉ tập trung vào các Bluechip, tránh giao dịch ở các cổ phiếu vốn hóa thấp hơn. Theo thống kê, Top 5 các cổ phiếu giao dịch hiện đang là MBB (+1,98%), VJC (+1,04%), HPG (+0,39%), VCB (+2,08%), BID (+0,69%).

Đại diện cho dòng tiền đầu cơ từ nhóm nhà đầu tư nhỏ lẻ hiện đáng chú ý nhất chỉ có PVD (+3,27%) đang tạm chen chân vào vị trí thứ 6.

Về diễn biến của nhóm cổ phiếu vốn hóa thấp hơn, mức biến động tạm thời ổn định hơn khi sắc xanh xuất hiện ở các mã TCM (+0,91%), DHC (+1,8%), DIG (+0,9%), NKG (+1,38%), CVT (+1,36%), KSB (+1,48%), VND (+0,88%) nhưng hầu như quy mô giao dịch đều kém hấp dẫn, chủ yếu đạt dưới 10 tỷ đồng.

Tính chung lại, toàn HOSE đang có 127 mã tăng so với 121 mã giảm so với 57 mã đứng giá tham chiếu. Trong khi đó, tại HNX, sắc xanh hiện xuất hiện nhiều hơn với 59 mã tăng so với 48 mã giảm và 51 mã đứng giá tham chiếu.

Dù vậy, thanh khoản thị trường ở mức khá thấp với giá trị khớp lệnh 3 sàn vỏn vẹn 1.700 tỷ đồng. Khối ngoại vẫn tiêp tục bán ròng với giá trị gần 50 tỷ đồng và lực bán dàn đều ra nhiều mã như DXG, VHM, BID, VIC, VNM, NVL…

giavangvn.org tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

26,375 -35 26,475 -35

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 120,000500 122,000500
Vàng nhẫn 120,000500 122,030500

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140