Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, chỉ số Dow Jones tiến 64,89 điểm (tương đương 0,26%) lên 25444,34 điểm; trong khi chỉ số S&P 500 mất 1 điểm (tương đương 0,04%) còn 2767,78 điểm và chỉ số Nasdaq Composite lùi 36,11 điểm (tương đương 0,48%) xuống 7449,03 điểm.
Tuần qua, Dow Jones tăng 0,4%, S&P 500 nhích 0,02% còn Nasdaq Composite giảm 0,6%.
Cho đến nay, có đến 61,9% số công ty thuộc S&P 500 công bố doanh thu vượt qua dự báo của nhà phân tích, thấp hơn mức bình quân 73% trong 4 quý vừa qua, dữ liệu từ Refinitiv cho thấy.
Chỉ số đồng USD, chỉ số đo biến động của đồng tiền này so với 6 loại tiền tệ lớn, giảm 0,3% xuống 95,68 điểm.
Giá vàng giao ngay ngày 19/10 tại sàn New York tăng 1,2 USD lên 1.226,5 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 12 giảm 1,4 USD, tương đương 0,11%, xuống 1.228,7 USD/ounce.
Chuyên gia phân tích về thị trường hàng hóa tại Commerzbank, ông Carsten Fritsch, nhận xét: “Việc giá vàng biến động lên trên ngưỡng trung bình của 100 ngày dường như khá khả thi. Nếu điều đó thành sự thật, hoạt động mua vào của nhà đầu tư sẽ đẩy giá dầu lên cao hơn nữa. Cùng lúc đó, giá vàng đang trụ vững trước một đồng USD khá mạnh”.
Theo số liệu công bố mới nhất từ chính phủ Trung Quốc, sản lượng dầu tại Trung Quốc, nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, trong tháng 9/2018 tăng lên mức cao kỷ lục 12,49 triệu thùng/ngày.
Thị trường London, giá dầu Brent tăng 43 cent lên 79,66USD/thùng, tương đương mức tăng 0,5%. Thị trường New York, giá dầu WTI tăng 47 cent tương đương 0,7% lên 69,13USD/thùng.
Tính cả tuần, giá dầu Brent giảm 0,3% còn giá dầu WTI giảm gần 3%, giảm sâu so với mức cao nhất trong 4 năm thiết lập vào đầu tháng 10/2018.
Mức chênh lệch giữa giá dầu WTI và giá dầu Brent như vậy lên cao nhất tính từ ngày 8/6/2018, đạt 11USD/thùng.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 5 | 26,500 25 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 118,500 | 120,500 |
Vàng nhẫn | 118,500 | 120,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |