Sau những phiên rung lắc mạnh gần đây, tâm lý giới đầu tư đã trở nên khá thận trọng khiến thị trường mở cửa phiên giao dịch 10/10 trong trạng thái giằng co.
Tính đến 9h30, VN-Index tăng 0,05 điểm (0,01%) lên 996,24 điểm; HNX-Index tăng 0,06% lên 114,23 điểm; UPCoM-Index tăng 0,18% lên 53,8 điểm.
VHM tăng 1,3% phần nào giúp VN-Index không giảm quá sâu. Bên cạnh đó, các mã vốn hóa lớn khác như VIC, VJC, NVL, HPG và nhóm cổ phiếu ngân hàng đồng thuận tăng nhẹ.
Chiều ngược lại, MSN, VNM, BVH, MBB, STB nới rộng đà giảm là nguyên nhân khiến chỉ số giằng co mạnh.
Trên sàn HNX, VCS tăng 3,1% lên 85.600 đồng/cp là yếu tố tác động tích cực nhất. Cổ phiếu tăng mạnh sau khi Vicostone dự tính mua lại tối đa 2% số cổ phiếu đang lưu hành, tương đương 3,2 triệu cổ phiếu. Ước tính Vicostone sẽ chi ra tối đa 265,6 tỉ đồng để thực hiện giao dịch mua cổ phiếu quỹ.
Số mã tăng giảm trên VN30 khá cân bằng, dẫn đầu là SBT tăng 2,4% lên 21.100 đồng/cp, HPG với 1,5%, ROS với 1,1%. Các mã họ dầu khí như GAS, PLX, POW tăng nhẹ nhưng BSR, PVD, OIL, PVC giảm điểm.
VCB lấy lại sắc xanh sau khi giảm nhẹ trong phiên sáng. Ngược lại, STB, MBB, BID, CTG vẫn giao dịch kém tích cực.
Nhóm dịch vụ bán lẻ với CEN, AST, MWG tăng nhưng DGW, HAX, PAN giảm. Một số mã bứt phá mạnh gồm SHI, AGM tăng hơn 5%, APC, KSH tăng 4,8%, STK, HCD với hơn 4,5%.
Nhóm chứng khoán, ngân hàng hiện đã xuất hiện nhiều cổ phiếu tăng điểm như VCI, HCM, CTS, EIB, HDB, TCB, TPB…
Nhóm dầu khí PVS, PVD, PVB, BSR…đang bị bán khá mạnh.
Mặc dù thị trường điều chỉnh trong phiên sáng nhưng điểm tích cực là áp lực bán không quá mạnh.
Khối ngoại bán ròng trên HOSE hơn 130 tỷ đồng. Trong đó, HPG bị bán ròng hơn 39 tỷ đồng, VIC hơn 32 tỷ đồng nhưng SBT được mua ròng hơn 25,7 tỷ đồng.
Tạm dừng phiên sáng, Vn-Index giảm 0,28 điểm (0,03%) xuống 995,91 điểm; Hnx-Index giảm 0,12 điểm (0,1%) xuống 114,18 điểm, trong khi Upcom-Index vẫn tăng 0,21 điểm (0,38%) lên 53,91 điểm.
Tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,780 90 | 25,880 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |