Ngân hàng Canada cho biết trong một lưu ý nghiên cứu hôm thứ Hai rằng:
Chúng tôi dự báo kim loại vàng trung bình $1225/oz trong 3 tháng cuối năm 2018, với giá chạm tới $1300/oz vào cuối năm 2019.
Kim loại quý, vốn đã ở thế phòng thủ trong hầu hết năm 2018, đã lao dốc vào cuối tuần trước sau khi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang không chỉ tăng lãi suất của Mỹ thêm 25 điểm cơ bản mà tiếp tục gợi ý thắt chặt chính sách tiền tệ hơn nữa. Ngoài ra, sự không chắc chắn của ngân sách Ý khiến đồng Euro chịu áp lực so với đồng đô la Mỹ. Kim loại quý có xu hướng chuyển động nghịch với đồng tiền của Hoa Kỳ.
Vàng giao ngay giảm xuống mức $1181,05/oz vào tuần trước, mức thấp nhất kể từ giữa tháng 8.
Các nhà phân tích TDS cho biết họ kỳ vọng quý kim giao dịch hạn chế với biên độ dao động trong khoảng giữa $1180 và $1215/oz trong ngắn hạn.
Thật vậy, kích thích tài chính và lo ngại rằng lãi suất được thiết lập để tăng gần hơn với các dấu chấm [dựa trên cái gọi là dot plots của Fed] sẽ làm tăng chi phí cơ hội giữ tài sản không sinh lời. Cho đến khi các ngân hàng trung ương phương Tây khác thắt chặt chính sách của họ, sức mạnh của đồng đô la Mỹ so với đồng tiền phương Tây và EM [thị trường mới nổi] có khả năng vẫn là một cơn gió ngược đáng kể ngăn chặn những người dành tình yêu cho vàng. Do đó, chúng tôi không kỳ vọng kim quý tăng bền vững trong tương lai gần, và hy vọng giá sẽ tiếp tục chịu áp lực từ bây giờ.
Nhưng cuối cùng, điều đó sẽ thay đổi, TDS nói. Chìa khóa sẽ là sự đảo chiều của đồng đô la Mỹ. TDS lập luận:
Đồng thời, cần xem xét việc tiếp xúc cực kỳ lệch hướng về vị thế bán [đối với vàng], có một trường hợp rất mạnh được thực hiện cho một cuộc biểu tình mạnh mẽ do các yếu tố hiện đang làm giảm thị trường, như kỳ vọng lãi suất, USD và yếu thị trường, cuối cùng đảo ngược xu thế giá bằng xu thế bán khống lớn.
Ngân hàng dự kiến đồng đô la sẽ bắt đầu suy yếu “vật chất” vào năm 2019 và lợi suất thực tế của Mỹ trong 10 năm khó có khả năng tăng trên 1% do lo ngại thương mại và lợi nhuận giảm trên kích thích tài chính của Mỹ. TDS nói thêm:
Tốc độ tăng trưởng nợ của Mỹ nhanh chóng ngay cả ở đỉnh cao của chu kỳ, rủi ro điều chỉnh thị trường chứng khoán và thâm hụt vật chất sơ cấp tại các thị trường mới nổi cũng nên là yếu tố hỗ trợ quý kim.
Vàng nhiều khả năng sẽ chạm $1300 trong 3 tháng cuối năm 2019, TDS nói. Họ bình luận
Nhưng chúng tôi tin rằng, đó sẽ là một con đường đầy gian nan để vàng chinh phục mức giá cao hơn do sự tăng lên của đồng USD gần đây, và các vấn đề thương mại đang diễn ra đang làm suy yếu đồng tiền Trung Quốc và kỳ vọng tăng trưởng. Sự mơ hồ xung quanh việc ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ háo hức như thế nào trong vòng 12 tháng tới sẽ tạo ra sự biến động và có thể đẩy giá xuống thấp hơn.
giavangvn.org
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Kinh tế thế giới sẽ ra sao nếu giá dầu lên 100 USD/thùng?
08:15 AM 02/10
Phiên 1/10: Phố Wall tích cực, Dầu Brent vượt mốc 85USD, USD nhích nhẹ khiến Vàng giảm sau tin về thỏa thuận USMCA
07:56 AM 02/10
Các chuyên gia đánh giá về triển vọng của giá vàng
04:37 PM 01/10
Vàng chạm đáy 4 tuần, nhiều khả năng sẽ giảm thêm
04:29 PM 01/10
7 công việc sẽ có triển vọng tốt trong tương lai, chỉ cần có kĩ năng sẽ không lo thất nghiệp
04:18 PM 01/10
PTKT vàng: Bước phục hồi tốt ngày thứ Sáu giúp vàng tiến gần ngưỡng kháng cự quan trọng
03:31 PM 01/10
USMCA – Chiến thắng quan trọng đối với chính quyền Mỹ
03:25 PM 01/10
Vì sao sức ép lạm phát sẽ khó lường?
03:10 PM 01/10
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 -60 | 27,850 -110 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |