Số liệu lao động tháng 8 của Mỹ khiến giá vàng rơi ngưỡng $1200/oz vào ngày 7/9, có thể sẽ đóng vai trò quan trọng trong hướng đi của giá vàng tuần này. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12/2018 giảm 3,90USD/ounce tương đương 0,3% xuống $1200,40/oz. Tính cả tuần trước, giá vàng giảm khoảng 0,5%.
Giám đốc chiến lược toàn cầu Bart Melek của ngân hàng đầu tư TD Securities (Canada) nói với Kitco News rằng:
Giá vàng có nhiều khả năng đi xuống trong tuần này và thử nghiệm các mức đáy gần đây. Sẽ không có gì ngạc nhiên nếu giá vàng giảm còn $1183/oz trong ngắn hạn.
Giá vàng quay đầu giảm sau khi báo cáo việc làm tháng 8 của Mỹ cho thấy hơn 200 nghìn việc làm mới được tạo ra, trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn không đổi ở mức 3,9%.
Tuy nhiên, điểm đáng quan tâm nhất trong báo cáo là tiền lương trung bình mỗi giờ của người lao động, tăng 0,4% trong tháng 8 và kéo tỷ lệ tăng lương cả năm lên 2,9%, cao nhất trong vòng 9 năm. Ông Melek nhận định:
Tăng trưởng tiền lương thực tế từ trước đến nay là chất xúc tác cho áp lực lạm phát. Điều này càng củng cố thêm các đợt tăng dần lãi suất của Fed. Chúng tôi không nghĩ điều này đồng nghĩa với cái chết của thị trường vàng. Tuy nhiên, thật khó để giá vàng tăng một cách đáng kể nếu Fed không chịu nhượng bộ.
Nhà kinh tế trưởng Paul Ashworth của Capital Economics cho rằng thu nhập trung bình mỗi giờ tăng là tin tức quan trọng đối với Fed. Ông chỉ rõ:
Điều này càng củng cố khả năng sẽ có một đợt tăng lãi suất trong cuộc họp của Fed và ngân hàng trung ương này có thể tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản mỗi quý. Fed đang cân nhắc thêm hai đợt tăng lãi suất nữa trong nửa cuối năm nay.
Ông nói thêm, các quan chức Fed dường như cũng nhất trí với hướng đi này và bài phát biểu của Chủ tịch Fed Jerome Powell tại Jackson Hole tái xác nhận những gì mà biên bản họp của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) vừa qua đã đề cập.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,610 40 | 25,720 50 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |