Giá vàng hiện xuống khá thấp. Ảnh: Anh Tuấn
“Lặng sóng”
Loading... Bình lặng trong một thời gian dài, thị trường vàng trong nước được đánh giá là ổn định. Tình trạng người dân xếp hàng dài ở các cửa hàng vàng để mua cũng không còn diễn ra, vàng giảm dần vị thế là kênh đầu tư số 1. Mặc dù giá vàng cũng có những phiên biến động, nhưng mức biến động cũng ở biên độ dưới 1 triệu đồng/lượng. Chẳng hạn như trong 2 ngày đầu tháng 10 (ngày 5 và 6), giá vàng SJC giảm 600.000 đồng/lượng do giá vàng thế giới giảm gần 4%.
Như vậy, từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 10, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 67 USD/ounce, mức giảm khá mạnh dù chưa có biến động gì về lãi suất. Lý do của việc giá vàng thế giới “rớt” mạnh được các chuyên gia lý giải là do nhiều quỹ đầu tư thực hiện chốt lời vì giá vàng thế giới đã trụ ở ngưỡng 1.300 USD/ounce khá lâu. Ngoài ra, yếu tố tăng giá vàng bị “nhấn chìm” do thông báo của Chính phủ Anh về thời điểm nước này chính thức rời khỏi Liên minh Châu Âu (Brexit). Sau thông báo đó, đồng bảng Anh đã “rớt” xuống mức thấp nhất trong 31 năm qua, thấp hơn thời điểm công bố kết quả cuộc trưng cầu dân ý ngày 23-6 về Brexit. Sự sụt giảm của bảng Anh cũng khiến vàng mất đi giá trị, bởi nhiều người chọn dời bỏ vàng và bảng Anh để đầu tư USD.
Không giống như nhiều thời điểm trước, sự sụt giảm của giá vàng không quá hấp dẫn giới đầu tư trong nước. Bất chấp giá vàng giảm khá mạnh sau một thời gian dài ổn định, nhà đầu tư không mấy mặn mà, nên thị trường vàng trong nước vẫn “lặng sóng”. Có vẻ như nhà đầu tư đã có nhiều kinh nghiệm từ việc đổ xô mua vàng trước đó, và thận trọng chờ đợi diễn biến của giá vàng trong những ngày tiếp theo mới quyết định mua hay bán. Bà Nguyễn Thị Cúc, Phó Tổng Giám đốc Công ty PNJ cho biết, trong ngày 5-10, lượng giao dịch của PNJ chỉ đạt khoảng 100 lượng/ngày. Giá vàng giảm mạnh nhưng người dân không còn đổ xô mua mỗi khi giá “rớt” như trước vì khó “lướt sóng”. Trên thực tế, giá vàng trong nước giảm nhanh theo giá vàng thế giới, không còn diễn biến chậm hơn như trước, nên nhà đầu tư cũng khó dự đoán hơn…
Đã “lướt sóng”, phải chốt lãi
Sau khi giảm xuống dưới ngưỡng 36 triệu đồng/lượng, giao dịch phổ biến ở mức 35,4 triệu đồng/lượng, thậm chí có lúc giá vàng chỉ còn 35,2 – 35,3 triệu đồng/lượng. Mấy phiên gần đây giá vàng đã hồi phục trở lại, nhưng vẫn ở mức thấp so với thời điểm này những năm trước. Trên thị trường Hà Nội, giá vàng SJC được Doji niêm yết ở mức 35,5 triệu đồng/lượng – 35,6 triệu đồng/lượng, những doanh nghiệp khác mức giao dịch vàng chênh khoảng 100 – 200 đồng/lượng so với Doji. Trên thị trường thế giới, giá vàng ở quanh mức 1.250 – 1.260 USD/ounce.
Mặc dù có biến động, nhưng nếu so với tháng 7, khi giá chạm lại ngưỡng 39,7 triệu đồng/lượng, giá vàng hiện vẫn thấp hơn khoảng 4 triệu đồng/lượng. Rõ ràng là, nếu trót mua vàng từ tháng 7, nhà đầu tư đã phải nhìn giá vàng “bốc hơi” một khoản không nhỏ. Vậy, từ nay đến cuối năm giá vàng tăng hay giảm, nhà đầu tư có nên tìm đến vàng? Theo ông Phan Dũng Khánh, Giám đốc tư vấn đầu tư Công ty cổ phần Chứng khoán MayBank Kim Eng, nếu nhìn dài hạn, rót vốn vào vàng vẫn có tỷ suất lợi nhuận tốt hơn so với gửi tiết kiệm ngân hàng.
Tuy nhiên, để tránh rủi ro, các nhà đầu tư cũng như người dân cần tránh việc đổ xô mua vàng theo đám đông. Về dài hạn, giá vàng vẫn diễn biến theo chu kỳ tăng, song để có thể quay lại mức lịch sử 1.921 USD/ounce và “đỉnh” 49,3 triệu đồng/lượng trong nước không dễ. Với nhà đầu tư muốn giữ vốn dài hạn, nếu muốn có mức lãi suất nhiều hơn gửi ngân hàng có thể chọn vàng, nhưng chỉ nên mua ở những thời điểm giá vàng điều chỉnh. Với nhà đầu tư ngắn hạn muốn “lướt sóng”, nếu kịp mua vàng trước đó ở vùng giá thấp hơn hiện nay nên bán để “chốt lời”.
Theo Hanoimoi
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,660 -10 | 25,750 -10 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |