Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, chỉ số Dow Jones nhích 5,17 điểm (tương đương 0,02%) lên 23930,15 điểm. Trong khi chỉ số S&P 500 mất 5,94 điểm (tương đương 0,23%) còn 2629,73 điểm. Và, chỉ số Nasdaq Composite lùi 12,75 điểm (tương đương 0,18%) xuống 7088,15 điểm.
Một số nhà đầu tư tỏ ra lo ngại rằng tăng trưởng kinh tế đã bị kìm hãm và rằng động thái nâng lãi suất trong tương lai của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể làm chậm sự tăng trưởng này.
Chỉ số ICE U.S. Dollar, đo lường sức mạnh đồng USD với 6 đồng tiền mạnh khác, giảm gần 0,1% về 92,45 điểm. Chỉ số này trong phiên trước tăng 0,1% và đạt mức cao nhất kể từ cuối tháng 12/2017.
Cùng chiều, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm 2,2 điểm cơ bản về 2,943%.
Nền kinh tế Mỹ đón nhận một loạt tin tốt. Cụ thể, số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 1973, và thâm hụt thương mại Mỹ đã thu hẹp lại lần đầu tiên trong 7 tháng. Số đơn đặt hàng của nhà máy cũng khởi sắc trong tháng 3.
Giá vàng giao tháng 6 tăng 7,10 USD, tương đương 0,5%, lên mức $1312,70/oz.
Jeff Wright, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành tại Gold Mining, nhận định: “Báo cáo việc làm định kỳ hàng tháng dự kiến công bố vào ngày thứ Sáu sẽ là yếu tố quan trọng chi phối hướng đi của vàng vào tuần tới”. Được biết, các nhà phân tích dự báo số việc làm sẽ tăng trong tháng 4.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 6 trên sàn Nymex tiến 50 xu (tương đương 0,7%) lên 68,43 USD/thùng .
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 7 trên sàn Luân Đôn cộng 26 xu (tương đương 0,4%) lên 73,62 USD/thùng.
Tyler Richey, Đồng biên tập tại Sevens Report, nhận định: “Lo ngại về thỏa thuận hạt nhân Iran cùng với thống kê cho thấy sản lượng của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) thấp hơn mức mục tiêu trong tháng 4 đều hỗ trợ tích cực đối với giá dầu”.
Cụ thể, sản lượng của OPEC đạt 31,93 triệu thùng/ngày trong tháng 4/2018, giảm so với mức 31,97 triệu thùng đã ghi nhận hồi tháng 3, một cuộc thăm dò của Bloomberg hồi đầu tuần này cho thấy.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,330 -120 | 26,430 -120 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 115,500 | 118,500 |
Vàng nhẫn | 115,500 | 118,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |