Nhóm cổ phiếu ngân hàng thuộc S&P tăng hơn 1%
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, chỉ số Dow Jones tiến 37,32 điểm (tương đương 0,14%) lên 26186,71 điểm, trong khi chỉ số S&P 500 hạ 1,83 điểm (tương đương 0,06%) xuống 2821,98 điểm và chỉ số Nasdaq Composite lùi 25,62 điểm (tương đương 0,35%) xuống 7385,86 điểm.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng, vốn được hưởng lợi khi lãi suất tăng cao, giúp chỉ số tài chính thuộc S&P 500 cộng 1%, còn đà tăng của cổ phiếu Goldman Sachs giúp đẩy Dow Jones khởi sắc khi chốt phiên.
Trong số 11 lĩnh vực chính thuộc S&P 500, có đến 7 lĩnh vực nhuốm sắc đỏ trong phiên ngày thứ Năm.
Thị trường dự báo tăng trưởng lợi nhuận trong quý 4/2017 đạt 14,9%, dữ liệu từ Thomson Reuters cho thấy. Trong số 227 công ty thuộc S&P 500 đã báo cáo lợi nhuận, có đến 79,7% số công ty này có lợi nhuận vượt qua kỳ vọng của Phố Wall.
USD nối dài xu hướng giảm
Chỉ số ICE U.S. Dollar, so sánh đồng bạc xanh với 6 đồng tiền mạnh khác (EUR, JPY, CAD, GBP, SEK, CHF), giảm 0,6% xuống 88,581 điểm.
Tương tự, chỉ số WSJ U.S. Dollar, đo lường sức mạnh đồng USD với 1 rổ gồm 16 đồng tiền khác, sụt 0,4% xuống 82,93 điểm.
Đồng euro giữ mức tăng giá trong cả phiên 1/2 và chạm đỉnh 3 năm đạt được lần đầu tiên trong tuần trước. Đồng tiền chung giao dịch ở mức 1,2517 USD về cuối phiên so với mức 1,2414 USD hôm thứ Tư tại thị trường New York. Đồng bảng Anh cũng tăng giá lên mức 1,4276 USD so với 1,4291 USD hôm thứ Tư.
Vàng hưởng lợi từ đồng bạc xanh yếu
Edward Meir, một chuyên gia tư vấn độc lập tại INTL FCStone, cho rằng giá vàng trong ngắn hạn vẫn có thể đi lên do đồng USD tiếp tục trượt dài. Tính từ đầu tuần, chỉ số ICE U.S. Dollar đã mất 0,3%.
Giá vàng giao tháng 4 kết phiên tăng 4,80 USD, tương đương 0,4%, lên $1347,90/oz. Trước đó trong phiên, giá vàng có lúc vượt mốc $1350.

Diễn biến giá vàng. Biểu đồ: Finviz
Dầu thô nhận tin tốt từ Goldman Sachs
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 3 trên sàn Nymex tiến 1.07 USD (tương đương 1.7%) lên 65.80 USD/thùng, phiên tăng mạnh nhất cả về phương diện phần trăm lẫn đồng USD kể từ ngày 24/01/2018, dữ liệu từ FactSet cho thấy.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 4 trên sàn Luân Đôn cộng 76 xu (tương đương 1.1%) lên 69.65 USD/thùng, mức tăng mạnh nhất kể từ ngày 23/01/2018.
Vào ngày thứ Năm, các nhà phân tích tại Goldman Sachs viết trong một báo cáo nghiên cứu rằng: “Có thể đạt được trạng thái tái cân bằng trên thị trường dầu sớm hơn 6 tháng so với dự báo. Đà sụt giảm của dự trữ dầu đã nhanh chóng thúc đẩy vào cuối năm 2017, do tăng trưởng nhu cầu mạnh mẽ, mức độ tuân thủ thỏa thuận cắt giảm sản lượng cao của OPEC, tình trạng bảo dưỡng nặng nề, cũng như sự sụt giảm của sản lượng tại Venezuela”.
Các chuyên gia phân tích cũng kỳ vọng nhiều trong số các yếu tố chi phối này sẽ vẫn giữ được vị trí trong năm 2018, đồng thời nâng dự báo giá dầu Brent trong 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt tăng từ 62 USD/thùng lên 75 USD/thùng, 82.50 USD/thùng và 75 USD/thùng.
Giavang.net tổng hợp
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
DailyForex: Vàng tăng sau tuyên bố của Fed
04:08 PM 01/02
8 lời khuyên tiền bạc hay nhất 2017
02:04 PM 01/02
Bitcoin không phải và sẽ không thể là tiền tệ
11:50 AM 01/02
Chào đón tháng mới, vàng trong nước nhẹ nhàng đi lên
11:30 AM 01/02
Sáng 1/2: Các ngân hàng kiên quyết giữ nguyên giá USD
10:38 AM 01/02
Vàng trượt giảm bởi triển vọng Mỹ tăng lãi suất
09:48 AM 01/02
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |