Bảng giá vàng Doji 3 ngày gần nhất
Giá vàng SJC sáng nay tiếp tục nhích nhẹ 30.000 đồng/lượng trong sáng nay sau khi tăng 20.000 đồng/lượng trong phiên hôm qua. Hiện giá vàng SJC trong nước chỉ cao hơn giá vàng thế giới quy đổi khoảng 270.000 đồng/lượng.
Theo đó, sáng nay Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đã tăng cả giá mua và bán vàng SJC 30.000 đồng/lượng lên 36,70 – 36,87 triệu đồng/lượng. Tập đoàn Phú Quý cũng tăng nhẹ giá mua- bán vàng SJC lên mức 36,76- 36,83 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó giá bán ra vàng Rồng Thăng Long sáng nay đã vượt ngưỡng 37 triệu đồng/lượng, ở mức 37,01 triệu đồng/lượng; trong khi giá mua vào ở mức 36,56 triệu đồng/lượng. Giá vàng PNJ hiện đang được niêm yết ở mức 36,48 – 36,88 triệu đồng/lượng.
Đại diện Doji cho biết thị trường vàng trong nước ghi nhận không khí khá khởi sắc phiên giao dịch đầu tuần. Xu hướng mua bán đan xen cho thấy nhà đầu tư bắt đầu có cái nhìn thiện cảm hơn với kim quý vàng. Ghi nhận đến cuối phiên 22/1, lưu lượng khách tham gia thị trường tương đối cân bằng ở cả hai chiều mua và bán.
“Giao dịch vàng miếng trong phiên giao dịch ngày hôm qua khá ổn định, đa số vẫn chỉ là các giao dịch nhỏ lẻ là chủ yếu. Tổng khối lượng giao dịch vàng miếng tại Công ty PNJ trong ngày hôm qua đạt hơn 220 lượng, trong đó tỷ lệ mua vào chiếm 52% và tỷ lệ bán ra chiếm 48%”- PNJ cho hay.
Có thể thấy, giá vàng trong nước điều chỉnh giá trong biên độ hẹp do đó thị trường vẫn thiếu các nhà đầu tư lớn, phát sinh giao dịch vẫn mang tính nhỏ lẻ, tuy nhiên có phần khởi sắc hơn so với trước.
Các chuyên gia cho rằng nhà đầu tư vẫn nên nắm giữ vàng trong một phần tài sản của mình, bởi lẽ các yếu tố hỗ trợ và không hỗ trợ thị trường đan xen nhau, nó có thể làm vàng tăng và giảm bất kỳ khi nào. Đặc biệt, đồng USD tăng – giảm dễ nhạy cảm tác động đối với giá vàng.
Trên thị trường thế giới, vàng giao ngay đứng quanh mức 1,336 USD/oz, tăng 6 USD/oz so với chốt phiên trước và tăng thêm 4 USD so với chốt phiên tại thị trường Mỹ trước đó vài giờ.
Tuy nhiên, một số nhà tham gia thị trường cảnh báo nhiều khả năng giá vàng thế giới sẽ điều chỉnh trở lại do đồng USD đang có xu hướng phục hồi khi mà Chính phủ Mỹ đã được cứu. Trong khi đồng tiền này vẫn đang nhận được sự hỗ trợ lớn từ lợi suất trái phiếu Kho bạc Mỹ đứng ở mức cao nhất trong 3 năm qua nhờ kỳ vọng Fed sẽ tiếp tục tăng lãi suất thêm 3 lần trong năm nay theo đúng dự kiến và lần tăng đầu tiên có thể ngay từ tháng 3 tới.
Mặc dù vậy, đà phục hồi của đồng USD có thể sẽ không mạnh, kéo theo đó mức độ giảm của giá vàng thế giới cũng sẽ không lớn khi các nhà đầu tư đang nín thở chờ quyết định chính sách của NHTW Nhật (BOJ) và NHTW châu Âu (ECB) sẽ được công bố vào ngày 23/1 và 25/1 tới.
Giavang.net tổng hợp.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Vàng ‘lạ’ xuất hiện trở lại thị trường
10:16 AM 23/01
Vàng ổn định nhờ đồng dollar suy yếu, chứng khoán tăng cao khi chính phủ Mỹ không phải đóng cửa
10:05 AM 23/01
Những lời khuyên đáng giá của huyền thoại đầu tư Peter Lynch
09:24 AM 23/01
Bảng giá vàng 9h sáng 23/1: Thị trường dao động hẹp chờ tin
08:54 AM 23/01
Đồng Euro tăng giá mạnh trong 3 năm qua
04:59 PM 22/01
4 yếu tố hỗ trợ tăng trưởng nhu cầu vàng năm 2018
04:59 PM 22/01
Vàng rơi xuống mức thấp ngày bởi áp lực chốt lời
04:07 PM 22/01
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |