Mở phiên đầu tuần, giá vàng DOJI giao dịch quanh ngưỡng 36,37- 36,48 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra)- không thay đổi nhiều so với thời điểm hiện tại là 36,39- 36,47 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra). Như vậy, giá mua vào tăng 20.000 đồng/lượng và giá bán ra giảm 10.000 đồng/lượng.
Từ mức đỉnh của 2 tháng rưỡi là hơn 36,5 triệu đồng/lượng đã thiết lập vào cuối tuần trước, vàng miếng vẫn chưa thể bứt phá khỏi phạm vi giao dịch quen thuộc đã duy trì suốt nhiều tháng qua.
Một nhà kinh doanh vàng tại Hà Nội cho hay giá vàng miếng đã lình xình trong khoảng 36,2-36,7 triệu đồng/lượng suốt 3 tháng qua nên đợt tăng giá này chưa đủ lớn để phá vỡ xu hướng, bởi vậy, tâm lý của người cầm tiền hiện nay vẫn là nghe ngóng.
Trong tuần, khoảng cách mua- bán có xu hướng thu hẹp dần lại trong những phiên về sau, phổ biến từ 70.000-80.000 đồng/lượng. Đây được xem là một dấu hiệu cho thấy thị trường vàng miếng giao dịch chậm và các doanh nghiệp kim hoàn có nhu cầu kích thích giao dịch.
Cùng lúc, doãng chênh lệch giá vàng nội- ngoại cũng được thu hẹp dần, về mức 1,1- 1,6 triệu đồng/lượng.
Một điều dễ dàng nhận thấy là diễn biến giá vàng trong nước ngày càng không bám sát so với thế giới. Mặc dù kim loại quý đã có những phiên tăng/giảm đầy sóng gió nhưng vàng trong nước lại tỏ ra khá bình tĩnh và thờ ơ với những tác động từ xa.
Theo các doanh nghiệp, lượng lưu thông của kim loại quý khá mờ nhạt, nhu cầu giao dịch của nhà đầu tư thu hẹp lại và tiếp tục chờ đợi thêm những thông tin tác động đến thị trường.
Tập đoàn DOJI cho biết số lượng khách tham gia giao dịch khá mỏng theo nhu cầu cá nhân là diễn biến chủ đạo trong những phiên gần đây. Ở những phiên giảm điểm, thị trường đã thu hút được một số lượng khách hàng giao dịch ở cả chiều mua lẫn bán, tuy nhiên, các phát sinh chỉ ở mức độ nhỏ lẻ và nếu tính tổng số lượng giao dịch thì chỉ ghi nhận ở mức trung bình.
Diễn biến giá vàng DOJI từ 14-18/8
Trên thị trường thế giới, diễn biến kim loại quý suốt tuần qua chủ yếu phụ thuộc vào đồng dollar. Mở phiên đầu tuần quanh ngưỡng $1285, quý kim như vậy đã tăng 9 USD nếu so với mức giá hiện tại là $1294/oz- không xa mức đỉnh của hơn 2 tháng là hơn 1.290 USD/oz đã thiết lập vào tuần trước.
Vào giữa tuần, giá vàng đã có lúc thoái lui về mức thấp $1267.6/oz khi đồng USD duy trì đà tăng giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt sau nhiều báo cáo kinh tế khả quan. Bất ổn địa chính trị Triều Tiên- Mỹ lắng dịu cũng khiến sức hấp dẫn của vàng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, nhu cầu tài sản an toàn nơi kim loại quý nhanh chóng quay trở lại bởi tâm lý bất an một lần nữa lại bao trùm thị trường Mỹ sau khi có tin hội đồng cố vấn kinh tế của Trump bị sa thải.
Giới chuyên gia cho rằng, đà giảm giá vàng có thể sẽ xuất hiện trừ khi biên bản cuộc họp của FED được công bố cho thấy cơ quan này bật tín hiệu trì hoãn kế hoạch tăng lãi suất trong năm nay.
Diễn biến giá vàng thế giới từ 14-18/8
Giavang.net tổng hợp.
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Vàng tư tin tăng phiên thứ ba liên tiếp
03:41 PM 18/08
Nếu muốn nghỉ hưu mà không phải lo lắng về tiền bạc, trước 35 tuổi bạn nhất định phải thực hiện những điều này
11:24 AM 18/08
Vàng SJC diễn biến dè dặt trong phiên
11:13 AM 18/08
Muốn kiếm nhiều tiền trong bất kỳ nghề gì cũng không bỏ qua bài học bán măng trúc cho người Nhật của ông chủ nhỏ này
10:42 AM 18/08
Sáng 18/8: TGTT và giá USD ngân hàng hầu như không đổi
10:42 AM 18/08
Muốn thành công như Apple, hãy đọc 11 nguyên tắc sau
10:32 AM 18/08
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,500-700 | 147,500-700 |
| Vàng nhẫn | 145,500-700 | 147,530-700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |