Vàng tăng giá sẽ là xu hướng phổ biến trong ngắn hạn 16:30 08/08/2017

Vàng tăng giá sẽ là xu hướng phổ biến trong ngắn hạn

Các nhà đầu tư hy vọng có thêm dữ liệu mới để dự đoán về tốc độ thắt chặt tiền tệ của Mỹ trong thời gian tới.

Vàng giao ngay có thể thử nghiệm ngưỡng hỗ trợ tại $ 1,255 / oz.

Sản lượng vàng nắm giữ của SPDR Gold Trust giảm xuống còn 786,87 tấn hôm thứ Hai.

Thứ Ba, vàng tăng giá khi đồng USD giảm về gần mức thấp nhiều tháng do các nhà đầu tư chờ đợi số liệu lạm phát Mỹ sẽ được công bố vào cuối tuần này để có thêm những dự đoán về tốc đồ thắt chặt tiền tệ của Fed.

Những nhà phân tích tại ScotiaBank lưu ý rằng với một thị trường tiền tệ thắt chặt hơn sẽ khiến các nhà đầu tư mua vàng nhiều hơn như một công cụ bảo hiểm trước một thị trường biến động đầy rủi ro.

Hiện tại, vàng giao ngay tăng 0,24% lên mức 1.261,3 USD/ounce.

Vàng kỳ hạn Mỹ giao tháng 12 tăng 0,13% lên mức 1.266,4 USD/ounce.

Hiện tại chỉ số dollar index đang ở mức 93,333. Và chỉ số này được dự đoán có khả năng tiếp tục bị đẩy xuống 91. Sự suy yếu của đồng USD chủ yếu là do sự thất vọng về khả năng thực hiện lời hứa của ông Trump. Thực tế, nền kinh tế vẫn chưa được chứng kiến những cải cách về thuế hay trên mặt trận tài chính.

Trái ngược với đồng USD, vàng vẫn duy trì được ‘sự bình tĩnh’ trước những số liệu kinh tế Mỹ sẽ được Fed công bố trong tuần cũng như phấn chấn hơn nhờ những làn sóng bất ổn chính trị thế giới do Triều Tiên khuấy đảo.

Yuichi Ikemizu, giám đốc chi nhánh ICBC Standard Bank tại Tokyo, cho rằng vàng sẽ không có động tĩnh lớn cho đến cuối tháng 8 bởi thị trường trầm lặng và thiếu đi động lực để khuyến khích giá tăng mạnh. Ông cho biết thêm “Tôi cho rằng trong ngắn hạn giá vàng tăng nhẹ sẽ là xu hướng phổ biến nhờ một đồng USD yếu”.

Giavang.net

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,660 -10 25,750 -10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140