Diễn biến giá vàng Doji 3 ngày gần nhất
Sáng nay, Công ty SJC niêm yết vàng miếng cùng thương hiệu ở mức 36,1- 36,32 triệu đồng/lượng (mua – bán), tăng 60.000 đồng mỗi lượng so với giá vàng chốt phiên giao dịch 11/7.
Cùng lúc, Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá SJC tương ứng là 36,18- 36,25 triệu đồng/lượng, tăng 40.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Mức giá vàng tăng sáng nay đúng bằng phần đã giảm trong ngày hôm qua. Nếu xét trong vòng 24h qua, giá vàng không hề thay đổi. Trong khi đó, chênh lệch giá mua – bán tiếp tục duy trì trong khoảng 60.000 – 240.000 đồng/lượng.
Có thể thấy, số lượng cung đưa ra thị trường khá lớn trong khi nhu cầu nhỏ giọt. Điều này khiến cho giá vàng trong nước thiên về xu hướng đi xuống. Ở phân khúc khác, nhiều nhà đầu tư vẫn còn dè dặt nghe ngóng. Chốt ngày 11/7, lượng khách hàng bán vàng ra chiếm 65% trên tổng số các giao dịch được thực hiện tại DOJI.
Trong khi đó, Công ty PNJ cho biết tình hình giao dịch vàng miếng trong ngày hôm qua có sự giao động nhẹ, lượng khách đến các điểm giao dịch vàng miếng có tăng, tuy nhiên đa số vẫn chỉ là thăm dò giá bán là chủ yếu, hệ thống chưa ghi nhận được nhiều các giao dịch lớn bất thường.
Lượng giao dịch vàng miếng tại Công ty PNJ trong ngày hôm qua đạt hơn 340 lượng, trong đó tỷ lệ mua vào chiếm 45% và tỷ lệ bán ra chiếm 55%, nhìn chung khá cân bằng trong toàn hệ thống.
Trên thị trường thế giới, giá vàng trên thị trường châu Á sáng nay chạy theo xu hướng lên. Tính đến thời điểm này, mỗi ounce có giá 1.219 USD, tăng khoảng 3 USD so với mở cửa. Trước đó, chốt phiên giao dịch Mỹ tối 11/7, giá giao ngay cũng đã tăng khoảng 3 USD so với phiên liền trước.
Hiện giá vàng đã giảm hơn 6% từ mức cao nhất bảy tháng là gần 1.300 USD/ounce được ghi nhận trong tháng Sáu vừa qua.
Nếu căn cứ theo tỷ giá ngân hàng, mỗi lượng vàng thế giới quy đổi hiện có giá khoảng 33,46 triệu đồng (chưa gồm các loại thuế, phí, gia công…). Trong khi đó, mức giá đóng cửa của vàng miếng trong nước xoay quanh 36,17-36,25 triệu đồng, tức cao hơn giá thế giới khoảng 2,7 triệu đồng mỗi lượng.
Ngoài việc thị trường chứng khoán Phố Wall diễn biến mờ nhạt, đồng USD hạ giá trong phiên giao dịch ngày 11/7. Việc đồng USD yếu đi khiến các mặt hàng được định giá bằng đồng tiền này như vàng trở nên ít đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ đồng tiền khác, qua đó thúc đẩy nhu cầu mua vào vàng.
Tuần này, thị trường vàng sẽ theo dõi sát phiên điều trần của bà Janet Yellen – Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ trước Quốc hội vào ngày 12 -13/7 để tìm hiểu rõ hơn về lộ trình thắt chặt tiền tệ của cơ quan này. Đồng thời Chủ tịch Fed Janet Yellen giải trình báo cáo chính sách tiền tệ trước Uỷ ban Ngân hàng Thượng viện.
Giavang.net tổng hợp.
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Sáng 12/7: TGTT và giá USD tại các NHTM đồng loạt giảm
11:04 AM 12/07
Vàng lên nhẹ trước phiên điều trần của Yellen, quan chức FED lo lắng về triển vọng nâng lãi suất
10:35 AM 12/07
Tranh cãi đề xuất huy động vàng, USD trong dân
09:22 AM 12/07
Nạn “chảy máu vàng” qua biên giới Congo
08:51 AM 12/07
Bước giảm của vàng mang tới cơ hội mua vào
04:33 PM 11/07
Biểu đồ: Vàng đang đứng ở điểm giá “nguy hiểm”
03:21 PM 11/07
Vàng trong nước: Người mua thận trọng, người bán dè dặt
12:14 PM 11/07
Sáng 11/7: TGTT giữ nguyên, giá USD tại các NHTM tăng nhẹ
11:33 AM 11/07
Có cơ hội để vàng rơi về ngưỡng $1200?
09:29 AM 11/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 0 | 27,850 -20 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |