Thị trường vàng lớn nhất thế giới đã phát triển như thế nào? 15:40 10/07/2017

Thị trường vàng lớn nhất thế giới đã phát triển như thế nào?

Sau khoảng thời gian gián đoạn suốt 3 thập niên, hoạt động giao dịch vàng tương lai đã trở lại London. Đây là sự thay đổi mới nhất tại thành phố này- nơi được mệnh danh là thị trường giao dịch trực tuyến vàng lớn nhất thế giới.

Hiệp hội Thị trường Vàng Luân Đôn (London Bullion Market Association) liệt kê một số mốc thời gian quan trọng trong suốt 350 năm qua:

1676

Sau khi chuyển từ Amsterdam sang London, Moses Mocatta hợp tác với East India Co. để chuyển vàng sang Ấn Độ. Công ty mà ông đã xây dựng trước đó- thành viên lâu đời nhất của thị trường vàng miếng London- giờ đây đã phát triển thành ScotiaMocatta , một bộ phận của Ngân hàng Nova Scotia.

1717

Là bậc thầy của Royal Mint, Isaac Newton đã đặt ra mức giá vàng 4,75 Bảng/ounce và mức giá này đã kéo dài trong hai thế kỷ. Ngày nay, giá vàng vào khoảng 945 Bảng (1.220 USD).

1732

Với khối lượng vàng gia tăng mạnh mẽ tại London, Ngân hàng trung ương Anh BOE mở kho dự trữ vàng miếng đầu tiên trong thành phố. Sau đó, gần 2/3 sản lượng vàng thế giới được vận chuyển qua London.

1817

Royal Mint đã sản xuất ra đồng tiền vàng đầu tiên, thay thế cho guinea- một đồng xu bằng khoảng 1/4 ounces vàng.

1871

BOE bắt đầu tung ra thỏi vàng 400 ounces (tăng từ mức 200 ounce trước đó)- đây cũng là kích cỡ truyền thống được chấp nhận trên toàn cầu hiện nay – nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ của các ngân hàng trung ương tại châu Âu.

1897

Việc ấn định giá bạc lần đầu tiên đã diễn ra tại văn phòng Sharps & Wilkins ở London, cùng với đó là các đại lý Mocatta & Goldsmid, Pixley & Abell và Samuel Montagu & Co. Mức giá hàng ngày áp dụng cho các công ty môi giới, công ty khai thác mỏ, các nhà kinh doanh đồ trang sức và việc định giá này gần như không thay đổi trong suốt hơn một thế kỷ.

1919

Việc ấn định giá vàng lần đầu tiên diễn ra. Cuộc họp bàn giá cả được tổ chức tại một căn phòng bằng gỗ tại công ty NM Rothschild & Sons Ltd., sau đó quá trình này được chuyển sang hình thức điện thoại vào năm 2004.

1934

Giá vàng được ấn định tại Mỹ là $35/ounce và văn phòng khảo nghiệm Mỹ đã mua vào một lượng lớn kim loại tại mức giá này. Danh sách các đơn vị phân phối vàng thỏi tiêu chuẩn chất lượng cho London mở rộng ra các nhà máy lọc dầu và các sở đúc tiền tại 8 quốc gia trên thế giới.

1985

Sàn giao dịch kim loại London đã đóng cửa thị trường vàng tương lai chỉ sau ba năm vì thiếu vắng các nhà đầu tư trong nước cũng như sự quan tâm của các nhà đầu cơ.

1987

BOE thành lập LBMA- một Hiệp hội thương mại quốc tế đại diện và giám sát thị trường vàng bạc London.

2014 và 2015

Bạc đã trở thành kim loại quý đầu tiên được chuyển sang đấu giá điện tử sau khi Deutsche Bank AG gỡ bỏ hình thức ấn định giá qua điện thoại cũ mèm giữa lúc thị trường hàng hóa tăng bật mạnh mẽ. Hoạt động kiểm soát giá tiêu chuẩn được tăng cường sau vụ thao túng lãi suất Libor. Bạch kim, palladium và vàng cũng đã được thay thế bằng các hình thức đấu giá điện tử mới.

2017

LBMA sẽ giới thiệu dịch vụ thông báo giao dịch nhằm tăng cường tính minh bạch trên thị trường OTC. Hệ thống đang được phát triển bởi công ty công nghệ Boat Services Ltd. và nền tảng kinh doanh tùy chọn do Autilla thiết kế cũng sẽ được giới thiệu.

Sau gần ba năm áp dụng các phiên đấu giá điện tử kim loại bạc hàng ngày, CME Group Inc. và Thomson Reuters Corp. cho biết họ đang muốn rút chân khỏi cuộc chơi, buộc LBMA phải tìm kiếm một quản trị viên mới. Hiệp hội này cho biết sẽ công bố nhà cung cấp mới vào mùa hè này.

Từ hôm nay, LME sẽ cung cấp các hợp đồng vàng/bạc tương lai hàng ngày, hàng tháng và hàng quý. Dịch vụ này được phát triển với sự trợ giúp của Hội đồng Vàng Thế giới và một số ngân hàng vàng lớn khác.

Giavang.net

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,670 20 25,770 20

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 89,700300 92,000300
Vàng nhẫn 89,700300 92,030300

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140