Cập nhật thời điểm 17h20 ngày 30/6, vàng nhẫn SJC niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 113,5 – 116 triệu đồng/lượng, giá mua và giá bán cùng tăng 300 nghìn so với giá chốt phiên ngày hôm qua.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 114,4 – 117,4 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 300 nghìn mỗi lượng so với cuối ngày 29/6.
Tương tự,Nhẫn Phú Quý niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 113,3 – 116,3 triệu đồng/lượng, giá mua và giá bán cùng tăng 300 nghìn đồng mỗi lượng so với giá chốt phiên cuối tuần.
Nhẫn DOJI, niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 114,3 – 116,3 triệu đồng/lượng, giá mua và giá bán cùng tăng 300 nghìn so với cuối ngày hôm qua.
Với tỷ giá hiện tại 1USD đổi được 26.480VND, giá vàng nhẫn trong nước đang cao hơn giá vàng thế giới khoảng 10 – 11,5 lượng triệu đồng/lượng (bao gồm thuế phí).
Giá vàng trong nước hôm nay đồng loạt tăng nhẹ, cùng với xu hướng hồi phục của thế giới sau khi chạm về đáy nhiều tuần tại $3250/oz.

Thị trường vàng đi lên khi đồng USD yếu đi, dù từng chạm mức thấp nhất trong hơn một tháng trước đó do căng thẳng thương mại Mỹ – Trung dịu lại, làm giảm nhu cầu trú ẩn an toàn và thúc đẩy tâm lý chấp nhận rủi ro.
Theo nhà phân tích Giovanni Staunovo từ UBS, có hai yếu tố chính hỗ trợ giá vàng hiện nay. Thứ nhất là đồng USD suy yếu, và thứ hai là áp lực từ Tổng thống Donald Trump đối với Fed trong việc yêu cầu giảm lãi suất. Trump tuyên bố rằng ông sẽ không bổ nhiệm bất kỳ ai vào vị trí lãnh đạo Fed nếu người đó không ủng hộ việc cắt giảm lãi suất.
Thị trường cũng đang chờ đợi các báo cáo việc làm quan trọng của Mỹ, bao gồm dữ liệu ADP vào thứ Tư và báo cáo phi nông nghiệp (Non-Farm Payrolls) vào thứ Năm. Những số liệu này sẽ giúp dự đoán động thái tiếp theo của Fed về lãi suất. Staunovo nhận định rằng nếu dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ tiếp tục chậm lại, Fed sẽ có cơ sở để giảm lãi suất.
Theo nhà phân tích Giovanni Staunovo từ UBS, có hai yếu tố chính hỗ trợ giá vàng hiện nay. Thứ nhất là đồng USD suy yếu, và thứ hai là áp lực từ Tổng thống Donald Trump đối với Fed trong việc yêu cầu giảm lãi suất. Trump tuyên bố rằng ông sẽ không bổ nhiệm bất kỳ ai vào vị trí lãnh đạo Fed nếu người đó không ủng hộ việc cắt giảm lãi suất.
Thị trường cũng đang chờ đợi các báo cáo việc làm quan trọng của Mỹ, bao gồm dữ liệu ADP vào thứ Tư và báo cáo phi nông nghiệp (Non-Farm Payrolls) vào thứ Năm. Những số liệu này sẽ giúp dự đoán động thái tiếp theo của Fed về lãi suất. Staunovo nhận định rằng nếu dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ tiếp tục chậm lại, Fed sẽ có cơ sở để giảm lãi suất.

Chu Phương – Chuyên gia Giavang Net
Chu Phương – Thạc sĩ Kinh tế Quốc tế với hơn 12 năm theo dõi thị trường Vàng, Ngoại hối. Với vai trò là chuyên gia phân tích thị trường tại Giavang.net; Chu Phương chia sẻ các thông tin kinh tế, chính trị có tầm ảnh hưởng tới thị trường, phân tích – dự báo triển vọng thị trường cả theo góc độ cơ bản và kĩ thuật
Giavang.net
Vàng nhẫn ngày 15/12: BTMC cao nhất gần 156 triệu – đà tăng kém hơn vàng miếng đôi chút
03:35 PM 15/12
Đầu tuần 15/12: Liên tục phá đỉnh, vàng miếng gần mốc 157 triệu – NĐT vỡ òa sung sướng
10:00 AM 15/12
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn 9999 ngày 27/6: Các thương hiệu ghìm chặt giá, nơi giảm sâu nhất cũng chỉ 500 nghìn
04:30 PM 27/06
Giá vàng miếng 27/6: Chỉ giảm 300 nghìn bất chấp cú lao dốc thủng $3300 của vàng ngoại
03:15 PM 27/06
Tỷ giá USD/VND ngày 27/6: Tiếp tục hạ nhiệt tại giao dịch NH – USD tự do chưa có dấu hiệu xuống giá
12:05 PM 27/06
Giá vàng hôm nay 26/6: Vàng miếng tăng lại mốc 120 triệu đồng/lượng sau giai đoạn đi ngang
03:35 PM 26/06
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,180 -20 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 155,200 | 157,200 |
| Vàng nhẫn | 155,200 | 157,230 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |