Hôm nay (8/1) Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được áp dụng trong ngày ở mức 24.330 VND/USD, giảm 2 đồng so với niêm yết trước. Với biên độ +/-5% theo quy định, tỷ giá sàn là 23.114 VND/USD, tỷ giá trần là 25.547 VND/USD.
Vietcombank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.156 – 25.546 VND/USD, mua vào giảm 22 đồng, bán ra giảm 2 đồng so với giá chốt chiều qua.
BIDV, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.186 – 25.546 VND/USD, giảm 22 đồng giá mua, 2 đồng giá bán so với chốt phiên liền trước.
Techcombank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.191 – 25.546 VND/USD, tăng 16 đồng mua vào, giảm 2 đồng bán ra so với cuối ngày hôm qua.
Vietinbank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.175 – 25.546 VND/USD, tăng 16 đồng chiều mua, giảm 2 đồng chiều bán so với giá chốt phiên trước.
Eximbank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.160 – 25.546 VND/USD, mua vào đi ngang, bán ra giảm 2 đồng so với chốt phiên thứ Ba.
Maritimebank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.170 – 25.546 VND/USD, giảm 1 đồng giá mua, 2 đồng giá bán so với chốt phiên 7/1.
Tỷ giá USD trên thị trường tự do giảm 40 đồng cả hai chiều mua – bán so với niêm yết trước, giao dịch hiện đứng tại 25.660 – 25.760 VND/USD.
Chỉ số USD Index (DXY), thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 108,6 điểm.
Tỷ giá USD đã mạnh lên khi dữ liệu kinh tế Mỹ ghi nhận thị trường việc làm nhìn chung ổn định và lĩnh vực dịch vụ vẫn mạnh mẽ, cho thấy Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thể sẽ làm chậm tốc độ của chu kỳ cắt giảm lãi suất hiện tại.
Dữ liệu cho thấy số lượng việc làm tại Mỹ tăng bất ngờ vào ngày cuối cùng của tháng 11 với 259.000 lên 8,098 triệu việc, mặc dù việc tuyển dụng đang chậm lại. Tính trong cả tháng, số việc làm đã giảm 125.000 xuống còn 5,269 triệu.
Hoạt động của ngành dịch vụ Mỹ cũng tăng tốc vào tháng 12, trong khi việc tăng giá phải trả cho đầu vào lên mức cao gần hai năm, chứng tỏ lạm phát tăng cao. Chỉ số nhà quản lý mua hàng phi sản xuất (PMI) của Viện Quản lý Cung ứng đã tăng lên 54,1 vào tháng trước từ mức 52,1 vào tháng 11.
Ông Dave Rosenberg, chủ tịch của Rosenberg Research, cho rằng điều này phản ánh chi phí vận chuyển cao hơn trong mùa lễ, và báo cáo đó đã đủ để thúc đẩy thị trường kỳ vọng Fed sẽ cắt giảm lãi suất nhiều hơn một lần trong năm nay và hiện đã bị hoãn lại từ tháng 6 sang tháng 7.
Thị trường tương lai lãi suất đã dự đoán 95% khả năng tạm dừng nới lỏng trong tháng này và 4,8% khả năng sẽ nới lỏng tiếp. Nếu có sẽ là 37 điểm cơ bản (bps) cắt giảm vào năm 2025, thay vì hai lần cắt giảm dự kiến theo dự báo lãi suất của Fed.
tygiausd.org
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Thị trường vàng trong nước và thế giới phiên 7/1
08:45 PM 07/01
NHTW Nhật Bản để ngỏ khả năng tăng lãi suất trong năm 2025
03:55 PM 07/01
Tỷ giá phiên 7/1: NHTM sụt giá chiều mua, USD tự do “đóng băng” gần 1 tuần; JPY tiếp đà suy yếu
03:20 PM 07/01
Nhẫn 9999 phiên 7/1: Vàng nhẫn tiếp tục bỏ xa vàng miếng, chênh mua – bán có nơi chỉ 600.000 đồng
12:55 PM 07/01
Bảng giá vàng 7/1: SJC chờ động lực mới sau nhịp điều chỉnh
11:20 AM 07/01
Chiều 6/1: Bắt nhịp giảm của vàng thế giới, vàng trong nước phá vỡ sự yên tĩnh bằng đà giảm nửa triệu đồng
07:05 PM 06/01
Năm 2024: CPI tăng 3,63%, chỉ số giá vàng tăng gần 29%
03:40 PM 06/01
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,750 0 | 27,800 -50 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,000600 | 149,000600 |
| Vàng nhẫn | 147,000600 | 149,030600 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |