Chiều 24/12: Vàng trong nước “đóng băng” đón Giáng sinh, thế giới giằng co trước thềm nghỉ lễ 18:20 24/12/2024

Chiều 24/12: Vàng trong nước “đóng băng” đón Giáng sinh, thế giới giằng co trước thềm nghỉ lễ

(tygiausd) – Không khí Giáng sinh đang tràn ngập, chiều 24/12, vàng thế giới giằng co trong ngưỡng 2316-2621 USD/ounce, vàng trong nước bất động hàng loạt ở cả mặt hàng vàng miếng và vàng nhẫn.

Sau nhịp giảm 100-200.000 đồng mỗi lượng trong phiên sáng, vàng trong nước chiều nay tại các doanh nghiệp lớn không ghi nhận thêm dấu hiệu điều chỉnh nào, cả vàng nhẫn và vàng miếng đều đứng yên hàng loạt khi giá vàng thế giới giằng co hẹp trước thềm nghỉ lễ.

Cập nhật giá mua – bán vàng miếng thời điểm 18h ngày 24/12:

SJC Hồ Chí Minh: 82,3 – 84,3 triệu đồng/lượng.

Doji: 82,3 – 84,3 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu: 82,3 – 84,3 triệu đồng/lượng.

Phú Quý: 82,4 – 84,3 triệu đồng/lượng.

Ở vùng giá hiện tại, vàng miếng đồng loạt đi ngang so với phiên sáng cùng ngày nhưng giảm khoảng 100-200.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua, chênh lệch mua – bán đang dao động từ 1,9-2 triệu đồng tuy đơn vị.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn thời điểm 18h ngày 24/12:

Nhẫn SJC: 82,3 – 84,1 triệu đồng/lượng.

Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 82,5 – 84,4 triệu đồng/lượng.

Nhẫn Phú Quý: 82,9 – 84,3 triệu đồng/lượng.

Nhẫn Doji: 83,3 – 84,3 triệu đồng/lượng.

Vàng nhẫn cũng đồng loạt đi ngang so với phiên sáng nay và giảm 100-200.000 đồng/lượng so với chốt phiên 23/12, chênh lệch mua – bán hiện dao động trong khoảng 1-1,8 triệu đồng.

Thời điểm 14h hôm nay (giờ Việt Nam) giá vàng thế giới đã vượt 2630 USD, tăng 10 USD so với giá chốt cuối tuần trước. Sau đà tăng tích cực, giá vàng bất ngờ đảo chiều và hiện tại đã lùi về ngưỡng 2617 USD/ounce, giảm khoảng 6 USD so với chốt phiên cuối tuần.

Thị trường vàng đang trải qua giai đoạn giằng co và thiếu sôi động khi bước vào những ngày cuối cùng của năm. Các nhà đầu tư lớn từ Anh, Thụy Sỹ, Đức và Úc đã rời bàn giao dịch để nghỉ lễ, trong khi thị trường Mỹ cũng đóng cửa sớm.

Sự vắng mặt của các thông tin kinh tế quan trọng càng khiến diễn biến giá vàng trở nên trầm lắng, với các giao dịch chủ yếu duy trì trong biên độ hẹp. Bối cảnh này cho thấy thị trường vàng đang chờ đợi một khởi đầu mới vào năm 2025, khi những yếu tố kinh tế và địa chính trị tiềm ẩn có thể mang lại biến động đáng kể.

Trong lúc này, sự thận trọng của nhà đầu tư vẫn được đề cao, bởi trạng thái hiện tại của thị trường chỉ là khoảng lặng tạm thời trước những diễn biến khó lường trong tương lai gần.

Giá vàng thế giới đã tăng gần 30% từ đầu năm đến nay, đang tiến tới hoàn tất năm tăng mạnh nhất kể từ 2010. Những yếu tố thúc đẩy sự tăng giá của vàng gồm lực mua của các ngân hàng trung ương, căng thẳng địa chính trị, và việc các ngân hàng trung ương nới lỏng chính sách tiền tệ.

Dự báo xu hướng năm 2025, trong một cuộc phỏng vấn với Kitco News mới đây, George Milling-Stanley, Chiến lược gia trưởng về vàng tại State Street Global Advisors cho biết, ông kỳ vọng năm 2025 sẽ là một năm thú vị và có khả năng lập kỷ lục đối với vàng .

Nhóm của Milling-Stanley tại State Street đã công bố dự báo cho năm 2025. Trong đó, nhóm này ước tính chỉ có 20% khả năng giá vàng sẽ giảm xuống mức từ 2.200-2.600 USD/ounce, trong khi có tới 80% tin rằng kim loại quý này sẽ giữ nguyên mức hiện tại hoặc tăng cao hơn vào năm 2025.

“Sắp tới, nhân tố ảnh hưởng lớn tới giá vàng sẽ là nhiệm kỳ của Tổng thống đắc cử Donald Trump, với những sắc lệnh điều hành ban đầu mà ông ấy có thể đưa ra. Tất cả đều có thể làm gia tăng mức độ biến động trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho giá vàng”, Giám đốc đầu tư Michael Langford của công ty Scorpion Minerals dự báo, nhấn mạnh việc giá vàng thường tăng khi môi trường kinh tế có nhiều bất định.

tygiausd.org

BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 24-12-2024Download

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,800 150 25,900 150

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140