Cập nhật thị trường vàng miếng thời điểm 18h ngày 20/12, SJC Hồ Chí Minh, Doji điều chỉnh giá mua và bán cùng tăng 200.000 đồng/lượng so với phiên sáng, đưa giao dịch lên 81,8 – 83,8 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, so với cuối cuối phiên 19/12, giá vàng miếng tại các đơn vị này vẫn giảm 300.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán.
Tại Bảo Tín Minh Châu, vàng miếng mua và bán hiện đứng ở mức 82 – 83,8 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua và 200.000 đồng/lượng chiều bán so với sáng cùng ngày, nhưng vẫn giảm 100.000 đồng giá mua và 300.000 đồng/lượng giá bán so với cuối ngày hôm qua. Với diễn biến này, chênh lệch mua – bán đã hạ về 1,8 triệu đồng, từ mức 2 triệu đồng trước đó.
Tại Phú Quý, vàng miếng chiều nay cũng tăng 200.000 đồng/lượng giá mua và bán so với phiên sáng, lên 82 – 83,8 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên hôm qua, giá mua vẫn giảm 200.000 đồng, giá bán giảm 300.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm trên, vàng nhẫn SJC niêm yết giao dịch mua – bán tại 81,8 – 83,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua và 300.000 đồng/lượng chiều bán so với phiên sáng, chênh lệch mua – bán lên 1,9 triệu đồng. Nếu so với giá chốt phiên trước, giá mua và bán vẫn giảm lần lượt 300.000 và 200.000 đồng/lượng.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu hiện có giá mua – bán đứng tại 82,3 – 83,8 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng chiều mua, tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán so với sáng cùng ngày, chênh lệch mua – bán vọt lên 1,5 triệu đồng. So với cuối ngày hôm qua, giá mua ghi nhận mức giảm lên tới 800.000 đồng/lượng, giá bán giảm 300.000 đồng.
Nhẫn Doji hiện niêm yết giao dịch mua – bán tại 82,75 – 83,75 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng giá mua và bán so với cuối phiên sáng nay. So với giá chốt hôm qua, mua vào và bán ra cùng giảm 300.000 đồng/lượng, chênh lệch mua – bán duy trì khoảng cách 1 triệu đồng.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2605 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.750 VND/USD) đạt 81,77 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn 2,03 triệu đồng so với giá vàng miếng và vàng nhẫn.
Báo cáo tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý 3 điều chỉnh được Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 19/12 cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng 3,1% trong kỳ báo cáo, cao hơn so với mức tăng 2,8% đưa ra trong dữ liệu sơ bộ. Ngoài ra, số liệu hàng tuần của Bộ Lao động Mỹ cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu giảm mạnh hơn kỳ vọng.
Những thống kê này đều cho thấy tình trạng vững vàng của nền kinh tế Mỹ, củng cố khả năng Fed giảm lãi suất ít đi trong năm tới.
Phản ánh mối lo lãi suất cao hơn lâu hơn, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng tăng phiên thứ hai liên tiếp, duy trì trên ngưỡng 4,5%. Trong phiên trước, lợi suất của kỳ hạn này đã tăng hơn 13 điểm cơ bản.
Chỉ số Dollar Index đo sức mạnh của đồng USD so với một rổ gồm 6 đồng tiền chủ chốt khác chốt phiên với mức tăng gần 0,4%, đạt 108,43 điểm – cao nhất kể từ cuối năm 2022. Trong 5 phiên trở lại đây, chỉ số này đã tăng gần 1,4%, nâng tổng mức tăng trong 3 tháng lên gần 7,8%.
Nhiều chuyên gia vẫn lạc quan về triển vọng tăng giá của vàng trong dài hạn.
“Việc giá vàng giảm trong ngắn hạn mang lại cơ hội mua vào cho những nhà đầu tư muốn nắm giữ lâu dài. Nợ nần gia tăng là một vấn đề, rủi ro chính phủ đóng cửa không thể xem nhẹ. Chính quyền Mỹ sắp tới không hề có ý định cắt giảm chi tiêu và giảm thiểu thâm hụt ngân sách”, Giám đốc hoạt động Alex Ebkarian của công ty Allegiance Gold nhận định.
Ngân hàng đầu tư đa quốc gia Goldman Sachs dự báo, nhu cầu vàng sẽ vẫn tăng mạnh trong bối cảnh các ngân hàng trung ương tìm cách đa dạng hóa dự trữ, nhất là sau khi các tài sản của Nga bị đóng băng vào năm 2022.
Peter Grant, phó chủ tịch kiêm chiến lược gia kim loại cấp cao của Zaner Metals, cho rằng vàng vẫn đang trong xu hướng tăng dài hạn.
Các nhà phân tích dự báo, ngân hàng trung ương, đặc biệt là Trung Quốc, tăng cường mua vàng, thúc đẩy giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce vào cuối năm 2025.
tygiausd.org
BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 20-12-2024Download
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |