Thị trường vàng miếng với giá mua hiện không quá 81 triệu đồng và giá bán ở mức 85,5 triệu đồng/lượng, thấp nhất trong ngày và cũng là mức thấp nhất kể từ ngày 3/5/2024. Chênh lệch mua – bán hiện ở ngưỡng 4-4,5 triệu đồng, tăng mạnh so với mức 2 triệu đồng hôm qua.
SJC Hồ Chí Minh: 81,00 – 85,50 triệu đồng/lượng, giảm 6 triệu đồng/lượng chiều mua và 3,5 triệu đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên 6/11.
Doji: 81,00 – 85,50 triệu đồng/lượng, cũng giảm 6 triệu đồng/lượng chiều mua và 3,5 triệu đồng/lượng chiều bán so với cuối ngày hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu: 81,00 – 85,00 triệu đồng/lượng, mua vào giảm 6 triệu đồng, bán ra giảm 4 triệu đồng so với hôm qua.
Phú Quý: 80,50 – 85,00 triệu đồng/lượng, giảm 6,4 triệu đồng/lượng chiều mua và 4 triệu đồng/lượng chiều bán so với phiên thứ Tư.
Thị trường vàng nhẫn hiện với giá mua phổ biến quanh mốc 81 triệu đồng giá giá bán quanh 84 triệu đồng/lượng, cũng là vùng giá thấp nhất trong ngày và thấp nhất kể từ ngày 16/10/2024. Với đà giảm mạnh hơn ở chiều mua, chênh lệch mua – bán đang có khoảng cách 2-2,8 triệu đồng, tăng so với mức 1-1,5 triệu đồng ngày hôm qua.
Nhẫn SJC: 81,00 – 83,80 triệu đồng/lượng, giảm 5,4 triệu đồng chiều mua và 4,1 triệu đồng chiều bán so với chốt phiên 6/11.
Nhẫn BTMC: 81,28 – 84,08 triệu đồng/lượng, giảm 6,05 triệu đồng giá mua và 4,35 triệu đồng/lượng giá bán so với chốt phiên hôm qua.
Nhẫn Phú Quý: 81,10 – 83,80 triệu đồng/lượng, mua vào giảm 5,8 triệu, bán ra giảm 4,8 triệu đồng so với cuối ngày 6/11.
Nhẫn Doji: 81,00 – 83,80 triệu đồng/lượng, giá mua hạ 6,3 triệu đồng, giá bán giảm 4,6 triệu đồng so với chốt phiên thứ Tư.
Với mức giá hiện tại đạt 2673 USD/ounce, vàng thế giới quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.845 VND/USD) đạt 84,21 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng miếng SJC 1,29 triệu đồng và cao hơn vàng nhẫn 131.000 đồng.
Giá vàng đang ở vùng thấp nhất kể từ trung tuần tháng 10, dưới áp lực từ tỷ giá đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ cùng tăng mạnh sau khi có dự báo kết quả cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Theo dự báo của hãng Fox News, ông Trump – cựu Tổng thống Mỹ, ứng cử viên của Đảng Cộng hòa – đã hội tụ được ít nhất 295 phiếu đại cử tri, so với con số 270 phiếu cần thiết để đắc cử. Ông đã giành chiến thắng ở một loạt bang dao động gồm Pennsylvania, North Carolina và Georgia. Đối thủ đến từ Đảng Dân chủ, bà Kamala Harris, được dự báo có ít nhất 226 phiêu đại cử tri.
Giới phân tích cho rằng khi lên nắm quyền, ông Trump sẽ triển khai nhiều chính sách có lợi cho doanh nghiệp và nền kinh tế Mỹ, gồm giảm thuế, bảo hộ bằng thuế quan, tăng chi tiêu liên bang và nới lỏng các quy chế giám sát. Những chính sách này dẫn tới khả năng lạm phát và lãi suất ở Mỹ trong 4 năm tới sẽ cao hơn, do đó khiến tỷ giá USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng.
“Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đã có kết quả rõ ràng. Trước đó, thị trường đã lo ngại xảy ra trường hợp kết quả gây tranh cãi. Bởi vậy, kết quả rõ ràng đã loại bỏ một yếu tố rủi ro. Các giao dịch đặt cược vào chiến thắng của ông Trump, bao gồm các giao dịch mua USD, cộng thêm sự ham thích rủi ro gia tăng, đã khiến giá vàng giảm”, nhà phân tích Rhona O’Connell của công ty StoneX nhận xét.
Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng nhiệm kỳ tới của ông Trump cũng sẽ mang tới những yếu tố kích thích sự tăng giá của vàng, bao gồm rủi ro lạm phát tăng cao và thâm hụt ngân sách chính phủ Mỹ gia tăng.
“Giá vàng sẽ giằng co giữa một bên là nguy cơ lạm phát tăng và một bên là khả năng tốc độ giảm lãi suất chậm lại”, trưởng chiến lược Ole Hansen của ngân hàng Saxo Bank phát biểu.
Quyết định lãi suất trong cuộc họp tháng 11 của Fed sẽ được công bố vào ngày thứ Năm (8/11). Ngân hàng trung ương quyền lực nhất thế giới được dự báo sẽ giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong lần họp này.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,745 145 | 25,845 145 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |