Cập nhật lúc 13h ngày 9/9, Vàng nhẫn SJC niêm yết giao dịch mua – bán tại 77,15 – 78,45 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với giá chốt phiên trước.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu niêm yết giao dịch mua – bán tại 77,28 – 78,43 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng giá mua, 200.000 đồng/lượng giá bán so với chốt phiên cuối tuần.
Nhẫn Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại 77,25 – 78,45 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với cuối tuần qua.
Nhẫn Doji, niêm yết giao dịch mua – bán tại 77,30 – 78,45 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng giảm 150.000 đồng/lượng so với đóng cửa phiên trước.
VietNamgold, niêm yết giao dịch mua – bán tại 76,95 – 78,35 triệu đồng/lượng, ngang giá chiều mua và bán so với chốt phiên liền trước.
Đồng vàng Hanagold 24K hiện có giá mua – bán đứng tại 77,20 – 78,40 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với phiên cuối tuần.
Với mức giá nhìn chung không quá 78,45 triệu đồng trên thị trường, vàng nhẫn hiện neo tại mức thấp nhất kể từ ngày 24/8/2024. Chênh lệch mua – bán hiện được các đơn vị neo ở ngưỡng 1,15-1,4 triệu đồng, nhìn chung khá ổn định so với tuần trước.
Vàng miếng SJC ổn định tại 80,5 triệu đồng/lượng, chênh lệch với vàng nhẫn SJC tăng 150.000 đồng so với cuối tuần lên 2,05 triệu đồng.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.489 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.160 VND/USD) giá vàng đạt 76,34 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng nhẫn 2,2 triệu đồng – tăng 100.000 đồng so với cuối tuần qua.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |