Theo các nguồn tin, quyết định về lãi suất của BOJ sẽ phụ thuộc vào thời điểm các nhà hoạch định chính sách tin rằng tiêu dùng phục hồi và lạm phát duy trì ổn định quanh mục tiêu 2% của ngân hàng.
Lạm phát cơ bản đạt 2,6% trong tháng 6, vượt quá mục tiêu của BOJ trong hơn hai năm và lương cơ bản của người lao động đã tăng mạnh nhất trong ba thập kỷ vào tháng 5, đủ để những nhà hoạch định chính sách theo quan điểm diều hâu lập luận rằng các điều kiện hiện tại là phù hợp để tăng lãi suất.
Tuy nhiên, mức tiêu dùng yếu gần đây và tâm lý hộ gia đình đã giúp các nhà hoạch định chính sách tạm hoãn lại và chờ đợi thêm dữ liệu để xem liệu việc cắt giảm thuế và tăng lương có thúc đẩy tiêu dùng như dự kiến hay không.
Các nguồn tin cho biết kết quả của cuộc họp chính sách vào tuần tới là không chắc chắn một phần vì BOJ thấy không có lý do thuyết phục nào để vội vàng tăng lãi suất, với mức tăng giá vẫn ở mức vừa phải và kỳ vọng lạm phát ổn định ở mức gần 2%.
“Điều rõ ràng là BOJ có thể sẽ tăng lãi suất trong những tháng tới. Vấn đề chỉ là thời gian”, một nguồn tin của Reuters cho biết.
Thống đốc BOJ Kazuo Ueda cho biết ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất nếu tin tưởng rằng tăng trưởng kinh tế và tiền lương vững chắc sẽ duy trì lạm phát ở mức khoảng 2% trong những năm tới như dự kiến.
Mặc dù CPI ở Nhật Bản đã tăng kể từ đại dịch COVID-19, các nhà hoạch định chính sách vẫn thận trọng để tránh tình trạng giá cả sụt giảm trong thời gian dài – nền kinh tế đã nhiều lần trải qua trong ba thập kỷ vừa rồi.
Sau khi chấm dứt chính sách lãi suất âm vào tháng 3, BOJ đã giữ lãi suất ngắn hạn quanh mức 0. Đợt tăng lãi suất tiếp theo dự kiến sẽ đưa lãi suất lên khoảng 0,5% đến 1,5% trong vài năm tới.
Một nguồn tin khác cho biết: “Đối với BOJ, vẫn còn một chặng đường dài phía trước. Một đợt tăng lãi suất nữa sẽ vẫn khiến tình trạng tiền tệ của Nhật Bản trở nên rất lỏng lẻo”.
Tại cuộc họp tháng này, BOJ cũng sẽ công bố chi tiết về kế hoạch thắt chặt định lượng về cách giảm dần hoạt động mua trái phiếu khổng lồ trong 1 đến 2 năm tới và thu hẹp bảng cân đối kế toán.
Các nguồn tin cho biết BOJ có khả năng sẽ giảm dần hoạt động mua trái phiếu theo nhiều giai đoạn với tốc độ phù hợp với quan điểm chung của thị trường, nhằm tránh khiến lợi suất tăng đột ngột.
BOJ đã chấm dứt 8 năm áp dụng lãi suất âm và kiểm soát đường cong lợi suất trái phiếu vào tháng 3, khi nỗ lực xoay trục chính sách “siêu” nới lỏng.
Tổng hợp
Vàng nhẫn ngày 24/12: Người xếp hàng mua đông như hội – BTMC lại áp hạn mức mua 10 chỉ/người
04:00 PM 24/12
Chuyên đề đặc biệt: Tổng kết thị trường Vàng năm 2025
03:15 PM 24/12
Tỷ giá USD/VND ngày 24/12: Nhiều NH hạ giá mua vào đồng đô la dù giữ nguyên giá bán 26.403
01:45 PM 24/12
Nóng: Cập nhật: Vàng vượt $4500 lần đầu tiên trong lịch sử – Vàng trong nước hôm nay sẽ có giá 160 triệu hoặc hơn thế nữa?
07:35 AM 24/12
Vàng miếng ngày 23/12: ATH mới mỗi ngày – mức 160 triệu chỉ trong nay mai – Khách đổ xô xếp hàng chờ mua
12:00 PM 23/12
IUX 2025: Nền tảng CFD nổi lên tại châu Á với pháp lý đa quốc gia và tốc độ khớp lệnh dưới 30ms
10:05 AM 23/12
Diễn biến giá xăng, dầu chiều 25/7: Đà giảm tiếp diễn
02:50 PM 25/07
Giá xăng dầu tiếp tục giảm, RON 95 mất mốc 23.000 đồng
02:45 PM 25/07
Nhẫn 9999 phiên 25/7: Đà giảm lên tới gần nửa triệu, vàng nhẫn mong manh mốc 77 triệu đồng
12:20 PM 25/07
Nhẫn 9999 phiên 25/7: Ghi nhận đà giảm lên tới gần nửa triệu đồng, vàng nhẫn mong manh mốc 77 triệu đồng
12:15 PM 25/07
Bảng giá vàng 25/7: SJC vững giá khi vàng thế giới ‘sập’ hơn 50 USD, chênh lệch đã vượt mốc 5 triệu?
09:45 AM 25/07
Chiều 24/7: Diễn biến giằng co của thế giới khiến vàng trong nước thiếu vắng sự sôi động
05:35 PM 24/07
HSBC nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,5%
04:00 PM 24/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
26,800 0 | 26,860 -10 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 157,200200 | 159,200200 |
| Vàng nhẫn | 157,200200 | 159,230200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |